Quy hoạch và triển bền vững nghề nuôi chim yến tại Việt Nam

Nghề nuôi chim đến nay đã được phát triển tại các địa phương trên toàn quốc từ

Thanh Hóa đến Cà Mau và các tỉnh Tây Nguyên. Trong đó, tỉnh Khánh Hòa với điều kiện tự

nhiên thuận lợi, là tỉnh có ngành nghề yến sào phát triển từ lâu đời. Trong những năm qua,

Công ty Yến sào Khánh Hòa dẫn đầu cả nước về nghiên cứu khoa học, kỹ thuật chuyên

ngành yến sào, là đơn vị truyền thống có bề dày kinh nghiệm, đã nghiên cứu ứng dụng

thành công khoa học công nghệ trong công tác quản lý, khai thác và phát triển quần thể

chim yến tại nhiều tỉnh trong nước. Trong hai năm qua, Công ty đã phối hợp với các địa

phương để nghiên cứu, thu thập đầy đủ các căn cứ khoa học để có thể đề xuất quy hoạch

nghề nuôi chim yến tại các tỉnh thành có điều kiện trong nước. Qua nghiên cứu, khảo sát

cho thấy thực tế tiềm năng và triển vọng phát triển nghề nuôi chim yến của nước ta rất lớn.

Nhiều tỉnh có lợi thế về tự nhiên, khả năng về kỹ thuật cần khai thác tốt để phát triển nghề nuôi

chim yến, tạo việc làm và nguồn thu đáng kể cho địa phương và bảo vệ môi trường sinh thái .

Tuy nhiên không phải địa phương nào, vùng nào cũng có thể phát triển nghề nuôi chim yến.

Để phát triển nghề nuôi chim yến cần có quy hoạch các vùng trong nước; đồng thời có những

giải pháp đồng bộ về quản lý, sự phối hợp và thống nhất để có thể phát triển bền vững nghề

nuôi chim yến tại Việt Nam

pdf20 trang | Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 463 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Quy hoạch và triển bền vững nghề nuôi chim yến tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g năm. Khu ngoại ô thành phố Sóc Trăng và thị xã Vĩnh Châu là vùng gần sông có diện tích đất trồng hoa màu, có quần đàn chim yến về kiếm ăn và sinh sống, các nhà yến cũng được xây dựng ở các khu vực này. Hơn nữa tại thị xã Vĩnh Châu là nơi tiếp giáp với thành phố Bạc Liêu, khu vực có đàn chim yến tập trung đông. Vì vậy, việc nhân đàn, phát triển đàn rất thuận lợi. Chọn khu ngoại ô thành phố Sóc Trăng và thị xã Vĩnh Châu làm quy hoạch nuôi chim yến là thuận lợi nhất. - Tỉnh Bạc Liêu: Tỉnh Bạc Liêu có diện tích đất nông nghiệp là 218.272 ha, chiếm 88,42%, đây cũng là vùng thức ăn cho chim yến trên toàn tỉnh. Đặc điểm vùng thức ăn toàn tỉnh chủ yếu là đất trồng lúa, đất nuôi trồng thủy sản. Tỉnh có đàn chim yến rất đông, với khoảng 61.000 con, đây là một trong những tỉnh có đàn chim yến đông nhất cả nước. Vì thế, đây là điều kiện thuận lợi nổi bật của tỉnh trong việc phát triển nghề nuôi chim yến trong nhà. Khu vực ngoại ô thành phố Bạc Liêu, huyện Vĩnh Lợi, Hòa Bình, Giá Rai là những huyện có diện tích đất trồng lúa, gần biển, gần với thành phố Bạc Liêu nơi có rất nhiều nhà yến được xây dựng và quần đàn chim yến đông đúc, trên địa bàn các huyện này cũng đã có chim yến kiếm ăn, nằm trên đường bay của chim yến là một điều kiện thuận lợi để nhân đàn, phát triển nhà yến. Chọn khu vực ngoại ô thành phố Bạc Liêu, huyện Vĩnh Lợi, Hòa Bình, Giá Rai làm vùng quy hoạch phát triển nghề nuôi chim yến là thuận lợi, khả năng thành công cao. - Tỉnh Cà Mau: Tỉnh Cà Mau có diện tích đất nông nghiệp là 458.551 ha, chiếm 86,6%, diện tích đất chưa sử dụng là 4.135 ha, chiếm 0,78%. Như vậy, vùng thức ăn cho chim yến trên toàn tỉnh là 462.686 ha, chiếm 87,38% trên tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh. Đặc điểm vùng thức ăn toàn tỉnh chủ yếu là đất trồng lúa, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng. Tỉnh có đàn chim yến tương đối đông, khoảng hơn 32.000 con. Đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển nghề nuôi chim yến. Các địa phương ven biển của tỉnh Cà Mau như thị trấn Sông Đốc, huyện Trần Văn Thời, huyện U Minh là các huyện vùng sông nước có diện tích rừng ngập mặn tạo nguồn thức ăn phong phú cho chim yến. Hiện tại, các địa phương này và thành phố Cà Mau đều đã có nhà yến và quần đàn chim yến về kiếm ăn ngày càng đông và phát triển. Địa hình, khí hậu thuận lợi cho chim yến kiếm ăn và sinh sống. Để thực hiện thành công công tác phát triển quần thể chim yến đảo và chim yến nhà trên toàn quốc, lãnh đạo các tỉnh, thành phố giao cho các tổ chức, đơn vị thực sự có năng lực và kinh nghiệm để khẩn trương thực hiện chương trình quy hoạch các vùng, làng nghề nuôi chim yến tại địa phương. Công tác khảo sát quy hoạch ngành nghề nuôi chim yến tại các địa phương phải được tiến hành khẩn trương trong năm 2015 do UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo các ngành thực hiện đồng bộ vì lợi ích chung của địa phương và cộng đồng xã hội. HỆ THỐNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGHỀ NUÔI CHIM YẾN 1. Định hướng quy hoạch phát triển nghề yến Xác định định hướng phát triển ngành nghề nuôi chim yến của quốc gia, các địa phương trong toàn quốc cùng phối hợp thực hiện trên cơ sở quy hoạch chặt chẽ, xây dựng nhà yến trên cơ sở quy hoạch nhằm bảo đảm hiệu quả ngành nghề chung và lợi ích của mỗi thành viên. Ưu tiên quy hoạch phát triển nuôi chim yến đảo tại các tỉnh có điều kiện và lợi thế sau: Khánh Hòa, Quảng Nam, Bình Định, Bà Rịa - Vũng Tàu, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Phú Yên, Ninh Thuận. Đồng thời thực hiện quy hoạch phát triển thêm hang đảo yến mới tại các tỉnh, thành có tiềm năng phát triển nuôi chim yến đảo như sau: Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Bình Thuận, Đồng Nai, Phú Quốc – Kiên Giang, Cà Mau, cần quy hoạch các hang đảo vùng ven biển của các tỉnh này để phát triển nghề nuôi chim yến đảo trong tương lai. Định hướng quy hoạch nuôi chim yến tại các tỉnh, thành như sau: Khánh Hòa, Phú Yên, Bình Định, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Đà Nẵng, Huế, Quảng Trị, Quảng Bình, Hà Tỉnh, Nghệ An, Thanh Hóa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Phước, Đắk Lắk, Đắc Nông, Gia Lai, Lâm Đồng, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Cần Thơ, Hậu Giang, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Bạc Liêu, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau. Quy hoạch chi tiết các tiểu vùng địa phương thuộc các xã, phường có điều kiện phát triển ngành nghề nuôi chim yến. Công tác khảo sát quy hoạch ngành nghề nuôi chim yến tại các địa phương phải được tiến hành do UBND tỉnh, thành phố chỉ đạo các ngành thực hiện đồng bộ vì lợi ích chung của địa phương và cộng đồng xã hội. Công tác khảo sát quy hoạch vùng các địa phương cấp sơ sở thực hiện đồng bộ và phải đảm bảo khẩn trương hoàn thành trong năm 2015. Vì sự phát triển bền 17 vững của ngành nghề nên chính sách quy hoạch phải đảm bảo tính nhất quán, đồng bộ được sự hỗ trợ từ các ngành, các cấp. 2. Ban hành đồng bộ các chính sách - Chính sách quản lý nhà nước về nuôi chim yến; - Chính sách quy hoạch phát triển nuôi chim yến; - Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển nuôi chim yến; trong đó khuyến khích đầu tư phát triển nuôi chim yến đảo, gắn với phát triển kinh tế biển và bảo vệ quốc phòng an ninh biển đảo; - Chính sách chuyển đổi một phần đất nông nghiệp sử dụng nuôi chim yến; - Chính sách đào tạo cán bộ kỹ thuật quản lý chuyên ngành, nguồn nhân lực phát triển nghề nuôi chim yến; - Chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng mô hình làng nghề nuôi chim yến; đầu tư cơ sở hạ tầng vùng nuôi chim yến tập trung; - Chính sách bảo vệ môi trường sinh thái tạo nguồn thức ăn cho chim yến; - Chính sách vay vốn ưu đãi phát triển nghề nuôi chim yến; Chính sách miễn giảm thuế trong 3 năm đầu để khuyến khích nuôi chim yến; - Chính sách phát triển sản phẩm yến sào thành sản phẩm quốc gia; sớm xây dựng thương hiệu quốc gia Yến sào Việt Nam được xây dựng và bảo vệ theo quy định của luật pháp quốc tế, đảm bảo vị thế cạnh tranh của sản phẩm yến sào Việt Nam trên thương trường quốc tế; - Chính sách khuyến khích nghiên cứu khoa học phát triển quần thể chim yến và các sản phẩm gia tăng từ yến; khuyến khích áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật bảo vệ và phát triển bền vững quần thể chim yến. - Chính sách tuyên truyền giáo dục nhân dân bảo vệ quần thể chim yến; 3. Nghiên cứu khoa học và công nghệ Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học chuyên ngành về chim yến, tập trung nghiên cứu cấu trúc quần thể chim yến của các địa phương, nghiên cứu thiết bị công nghệ sử dụng trong nhà yến, phòng trừ dịch bệnh chim yến, công nghệ tạo nguồn thức ăn, công nghệ bảo quản và chế biến các sản phẩm sau thu hoạch từ tổ yến. Có dự báo thường xuyên và cập nhật số lượng quần thể, số lượng nhà yến, sản lượng tổ yến, nhu cầu thị trường tiêu thụ sản phẩm yến sào, để hướng dẫn người dân phát triển nuôi chim yến mang lại hiệu quả. Thực hiện phối hợp các phương pháp nuôi chim yến: Phương pháp ấp nở và nuôi nhân tạo chim yến chủ động nguồn giống; Phương pháp nhân đàn di đàn chim yến; Phương pháp dẫn dụ chim yến từ tự nhiên. Chuyển giao công nghệ, bí quyết kỹ thuật nuôi chim yến cho nông dân. Thực hiện các khóa huấn luyện, đào tạo, kinh nghiệm nuôi cho người dân. Ứng dụng công nghệ thông tin và thông qua các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thực hiện hệ thống, thường xuyên chương trình giảng dạy về phương pháp nuôi chim yến. Xây dựng cẩm nang hướng dẫn kỹ thuật nuôi chim yến, quy trình vệ sinh, khử trùng, phòng dịch tại các cơ sở nuôi chim yến. Khai thác và bảo vệ nguồn gen chim yến đảo quý hiếm có giá trị kinh tế cao đặc biệt làm cơ sở phát triển bền vững nghề nuôi chim yến tại Việt Nam. Áp dụng các bí quyết kỹ thuật công nghệ nhân đàn, di đàn chim yến đến các hang đảo yến mới vùng ven biển Duyên hải. Có biện pháp thiết thực và phù hợp để thực hiện hợp tác với các nước trong khu vực về khoa học công nghệ, kỹ thuật trong phát triển mô hình làng nghề nuôi chim yến, nâng cao sản lượng và chất lượng tổ yến, phát triển quần thể chim yến bảo vệ môi trường sinh thái. Định kỳ tổ chức điều tra, nghiên cứu, đánh giá tổng thể điều kiện tự nhiên, môi trường, nguồn lợi, kinh tế - xã hội, làm cơ sở cho việc xây dựng thông tin thống kê tình hình nuôi chim yến để hoạch định kế hoạch phát triển nuôi chim yến cho từng vùng theo từng giai đoạn phát triển. Áp dụng công nghệ sinh học và các công nghệ cao để nghiên cứu sản xuất vacxin phòng dịch trên chim yến; các chế phẩm sinh học xử lý môi trường khu vực nuôi chim yến. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ về các thành quả nghiên cứu khoa học, bí quyết kỹ thuật trong ngành nghề nuôi chim yến do các đơn vị, cá nhân phát minh, sáng chế. 4. Xác định nguồn thức ăn, môi trường sinh thái và bảo vệ quần đàn chim yến Nguồn thức ăn của chim yến chủ yếu là các loại côn trùng tự nhiên, do đó cần quy hoạch, phát triển vùng kiếm ăn cho chim yến. Phục hồi và phát triển diện tích trồng rừng, kết hợp trồng mới hàng năm. Tăng cường và phát triển diện tích trồng lúa, trồng hoa màu kết hợp luân canh tăng vụ. Tăng cường trồng các loại cây dẫn dụ côn trùng và có lợi cho môi trường sinh thái như: cây keo dậu, cây hông, cây sung, cây ăn quả, xung quanh nhà yến và khu vực lân cận cở sở nuôi chim yến. Thức ăn của chim yến là các loại côn trùng bay như: Rầy nâu, rầy xanh, ruồi, do đó phát triển nuôi chim yến góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, mùa màng cho người nông dân. Xây dựng cơ sở dữ liệu về các nhà nuôi yến hiện tại các vùng phân bố chim yến, vùng kiếm ăn của chim yến, đặc biệt bản đồ phân bố chim yến. Trên cơ sở này giúp các nhà quản lý hoạch định chính sách, định hướng phát triển cơ sở nuôi chim yến. 18 Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát và tổ chức quản lý quy trình kỹ thuật vệ sinh khử trùng, phòng dịch tại các cơ sở nuôi chim yến. Cấm xâm nhập trái phép vào hang yến, bảo vệ môi trường, vệ sinh khử trùng xung quanh hang đảo yến. Bảo vệ và phát triển quần thể chim yến nhằm bảo tồn chim yến theo công ước Cites, luật đa dạng sinh học, các nghị định của Chính phủ. Bổ sung thêm nguồn chim yến bằng biện pháp ấp nuôi nhân tạo để tăng cường và phát triển bầy đàn. Phòng chống địch hại cho chim yến, tránh các loài thú nhỏ ăn mồi chim yến như: Chim Bồ Cắt, chim Cú Méo, Chuột, Rắn, Tắc Kè, ; chế tạo các thiết bị chuyên dụng thực hiện hữu hiệu. nâng cao khả năng bảo vệ các nhà yến có số lượng bầy đàn lớn khỏi các nguy cơ về bệnh dịch trên đàn chim yến. 5. Giải pháp về tuyên truyền, giáo dục vận động trong dân Tuyên truyền, giáo dục nhân dân ý thức bảo vệ quần thể chim yến có giá trị kinh tế cao, cấm săn bắt chim yến, bảo vệ môi trường sinh thái, hệ sinh thái rừng, vùng đất ngập nước để phát triển nguồn thức ăn cho chim yến. Cùng bảo vệ và chăm lo cho sự phát triển đàn chim yến là nguồn lợi có giá trị kinh tế trong nước và xuất khẩu của đất nước. Thực hiện hoàn chỉnh cẩm nang hướng dẫn nuôi chim yến tại Việt Nam nhằm phổ biến kiến thức phổ thông kỹ thuật nuôi chim yến, giúp người dân thực hiện có hiệu quả nghề nuôi chim yến. Đưa nội dung tài nguyên chim yến đảo vào chương trình quốc gia giáo dục bảo vệ môi trường biển đảo của Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ triển khai trong các trường phổ thông ở các tỉnh ven biển trong cả nước. Điều này sẽ góp phần nâng cao hiểu biết cho cộng đồng về tài nguyên biển đảo, đồng thời nâng cao ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo c. 6. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực Đào tạo chuyên gia kỹ thuật, lao động chuyên môn hóa trong lĩnh vực ngành nghề nuôi chim yến. Nâng cao trình độ các chuyên gia kỹ thuật, thu hút nhân tài phục vụ ngành nghề. Tiến đến thành lập Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học về nghề yến sào, chuyên sâu về ngành nghề yến sào để giúp đào tạo nhân lực phát triển nghề yến tại các địa phương trong nước. 7. Nghiên cứu xây dựng nhà yến tối ưu Nghiên cứu thiết kế xây dựng nhà nuôi chim yến phù hợp từng vùng miền khác nhau trong nước nhằm tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng, bảo đảm hiệu quả đầu tư. Xây dựng mô hình thiết kế nhà yến tiêu chuẩn cho các vùng địa phương, đặc điểm thổ nhưỡng khác nhau. Áp dụng các giải pháp kỹ thuật nuôi chim yến phù hợp cho từng vùng miền, sử dụng trang thiết bị nuôi chim yến phù hợp, tối ưu, tiết kiệm chi phí. Thực hiện 5 bước vận hành ngôi nhà yến: Dẫn dụ chim vào nhà yến, chiêu thức dụ chim ở lại nhà yến, kích thích chim làm tổ trong nhà yến, phát triển bầy đàn chim yến trong nhà yến, nâng cao năng suất sản lượng nhà yến. Chín yếu tố quyết định thành công nhà yến: Vị trí xây dựng nhà yến, thông số kỹ thuật nhiệt độ và độ ẩm trong nhà yến, ánh sáng trong nhà yến (lux), hướng nhà và hướng lỗ chim ra vào, kích thước vòng đảo lượn trong nhà, hệ thống giá tổ, hệ thống âm thanh, hệ thống tạo ẩm và thông gió, kỹ thuật vận hành nhà yến. 8. Quản trị nhà yến tối ưu Sử dụng camera quan sát lắp đặt trong nhà yến, theo dõi sự phát triển và biến động trong nhà yến để thực hiện các giải pháp kỹ thuật phù hợp, đảm bảo sự phát triển ổn định và gia tăng nhanh bầy đàn chim yến. Phát hiện kịp thời các thiên địch gây hại cho chim yến. Quản lý và theo dõi nhà yến từ xa qua Internet. Áp dụng thiết bị tự động hóa, tự động điều khiển các trang thiết bị trong nhà yến như: Máy phát âm thanh tiếng chim, máy tạo độ ẩm Thực hiện quy trình vận hành nhà yến đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm năng lượng. Thực hiện đăng ký nuôi chim yến tại cơ quan nhà yến theo Thông tư số 35/2013/TT- BNNPTNT ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quy định tạm thời về quản lý nuôi chim yến. 9. Liên kết phát triển và thành lập hiệp hội nuôi chim yến Liên kết phát triển giữa các nhà: nhà nước, nhà nông, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học vì sự nghiệp phát triển của nghề nuôi chim yến. Nhà nước ban hành chính sách phát huy sự liên kết 4 nhà nhằm phát huy thế mạnh liên kết, làm tiền đề thúc đẩy tốc độ phát triển nhanh và hiệu quả ngành nghề nuôi chim yến. Từ những lợi thế và cơ hội liên kết kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân trong ngành nghề nuôi chim yến, có tác động tích cực, quyết định thành công nghề nuôi chim yến. Thông qua liên kết, khả năng thích ứng với thị trường, làm chủ công nghệ của tổ chức, doanh nghiệp nuôi chim yến cải thiện đáng kể sức cạnh tranh của mỗi đơn vị. Mặt khác, các doanh nghiệp có thể tham khảo những thành công và bài học kinh nghiệm từ các doanh nghiệp khác trong chiến lược liên kết, nhất là kinh nghiệm liên kết trong sản xuất, phân công lao động. Trong những năm đến, phát triển nghề nuôi chim yến của nước ta sẽ trong giai đoạn mạnh mẽ, số lượng nhà yến sẽ tăng lên từng tháng. Dự báo số lượng nhà yến sẽ tăng lên theo cấp số nhân theo sự phù hợp tuyệt vời của điều kiện tự nhiên nhất là khu vực đồng bằng Nam Bộ và duyên hải Nam Trung Bộ. Trên cơ sở đó, có thể khẳng định rằng sự cần thiết khách quan thành lập Hiệp hội Yến sào Việt Nam, đó là tổ chức liên kết toàn thể các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động trong 19 lĩnh vực quản lý sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa học, dịch vụ tư vấn liên quan đến chim yến và sản phẩm yến sào. Hiệp hội là tổ chức thống nhất sự liên kết các thành viên vì lợi ích chung của ngành nghề, của mỗi thành viên, của cộng đồng và đất nước ta, dân tộc ta. Hiệp hội Yến sào Việt Nam còn là đại diện bảo vệ quyền lợi trong các tranh chấp thương mại, là đầu mối cung cấp thông tin thị trường cho hội viên. Vai trò của Hiệp hội Yến sào Việt Nam còn thể hiện thông qua các hoạt động đào tạo, phổ biến kiến thức, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho hội viên một cách sáng tạo, hội góp phần nâng cao trình độ, đưa tiến bộ - khoa học vào thực tiễn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các thành viên của Tổ chức Hiệp hội. Ngoài ra Hiệp hội Yến sào Việt Nam còn có vai trò là tổ chức xúc tiến thương mại cho doanh nghiệp thành viên, có chức năng điều phối để nâng cao sức cạnh tranh. Hiệp hội Yến sào Việt Nam có tổ chức các Hội yến sào các địa phương tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Ở các huyện, thị thành lập các chi hội yến sào huyện, thị. Ngoài ra, Hiệp hội còn tổ chức thành lập các câu lạc bộ kỹ thuật nghề yến để tập hợp ý tưởng, kinh nghiệm kỹ thuật nuôi chim yến trong nhân dân, góp phần xây dựng nghề yến phát triển mạnh kỹ thuật, tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất sản lượng thu hoạch, công nghệ chế biến, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động nhà yến. Câu lạc bộ kinh doanh tập hợp các đơn vị kinh doanh, thu mua nguyên liệu cho các nhà yến phục vụ xuất khẩu, điều hòa đầu ra sản phẩm nhà yến và hiệu quả sản xuất kinh doanh ngành nghề yến sào. Tổ chức các Hội thảo khoa học phát triển nghề nuôi chim yến. Tổ chức các chương trình liên kết giữa chính quyền địa phương, nhà khoa học, các nhà nuôi chim yến, các đơn vị hội thảo định kỳ chuyên đề phát triển liên kết hợp tác phát triển nghề nuôi chim yến tại Việt Nam, phát huy sức mạnh tổ chức Hiệp hội Yến sào Việt Nam. Hoạt động của Hiệp hội Yến sào Việt Nam thu hút và khai thác được tiềm năng sức mạnh của đông đảo các tầng lớp ở hầu hết các lĩnh vực tham gia, đặc biệt là tầng lớp trí thức, các nhà nghiên cứu khoa học, chuyên gia công nghệ kỹ thuật, phát huy tư duy sáng tạo của quần chúng nhân dân lao động tại các hộ nuôi chim yến, đó là nguồn tư duy khổng lồ, sức sáng tạo mạnh mẽ nhất định đưa sự nghiệp ngành nghề Yến sào Việt Nam lên tầm cao trở thành cường quốc sản xuất yến sào trên thế giới. 10. Hợp tác quốc tế Tăng cường hợp tác quốc tế trong chiến lược phát triển ngành nghề nuôi chim yến, phát triển sự hợp tác toàn diện với Indonesia, Malaysia, Thailan, nhất là trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, giải pháp kỹ thuật nhà yến, đó là tất yếu trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế vì sự phát triển bền vững của ngành nghề nuôi chim yến của Việt Nam. Tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo cán bộ có trình độ cao cho ngành nghề nuôi chim yến, trong ứng dụng công nghệ mới, công nghệ cao: thiết bị sử dung trong nhà yến, hợp chất, dung dịch dẫn dụ chim yến, công nghệ chế biến, chế phẩm sinh học, thuốc thú y và phòng ngừa dịch bệnh... 11. Đa dạng các sản phẩm chế biến từ yến sào, nâng cao giá trị sản phẩm sau thu hoạch Nghiên cứu sản xuất các sản phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng từ yến, nâng cao giá trị gia tăng của yến sào. Áp dụng công nghệ hiện đại, kết hợp với bảo vệ môi trường sinh thái nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đủ sức cạnh tranh với thị trường trong và ngoài nước. Cải tiến mẫu mã, sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau với chi phí hợp lý và giá cả phù hợp. 12. Xây dựng thương hiệu yến sào phát triển bền vững Xây dựng thương hiệu mạnh quốc gia “Yến sào Việt Nam” có vị thế thương trường quốc tế. Khả năng cạnh tranh cao với sản phẩm các nước Indonesia, Malaysia, Tháilan. Thương hiệu quốc gia Yến sào Việt Nam được xây dựng và bảo vệ theo quy định của luật pháp quốc tế. Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành Trung ương, các địa phương, tỉnh, thành phố thực hiện bảo vệ uy tín thương hiệu. Nhà nước đăng ký quyền sỡ hữu trí tuệ thương hiệu quốc gia Yến sào Việt Nam theo Công ước Quốc tế Madrid. 13. Thị trường và xúc tiến thương mại Thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu sản phẩm yến sào phải được nhà nước quan tâm đầu tư và bảo vệ. Tổ chức giới thiệu, quảng bá thị trường tiêu thụ sản phẩm yến sào Việt Nam qua các hội chợ thương mại trong nước và quốc tế hàng năm. Tổ chức Hội chợ Yến sào Việt Nam hàng năm tại các địa phương. Tổ chức xúc tiến thương mại đến các thị trường trọng điểm trên thề giới: Hồng Kông, Hoa Kỳ, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Úc và các nước ASEAN, châu Âu đẩy mạnh kinh doanh sản phẩm yến sào, tăng cường xuất khẩu. Phát triển thị trường trong nước, đáp ứng nhu cầu về tổ yến và các sản phẩm từ tổ yến ngày càng tăng của nhân dân; đồng thời phát triển mạnh thị trường xuất khẩu tổ yến, bao gồm cả việc giữ vững và mở rộng thị trường hiện có và tích cực tìm kiếm thị trường mới. 20 Phát triển thị trường phải gắn với đổi mới khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng, hạ giá thành và đa dạng hoá sản phẩm từ tổ yến, nâng cao sức cạnh tranh bền vững của thương hiệu yến sào các địa phương cũng như thương hiệu Yến sào Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế. 14. Vốn tín dụng ưu đãi Vốn đầu tư cho nghề nuôi chim yến lấy tổ có thể được huy động từ các nguồn: Vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng trung hạn và dài hạn; vốn tín dụng ngắn hạn; vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư; vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Tiếp cận các nguồn vốn tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ phát triển quần thể chim yến, phát triển trồng rừng, phát triển đàn yến, vốn vay ưu đãi không lãi suất hoặc ưu đãi lãi suất thấp. Các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại đầu tư vốn với cơ chế ưu đãi, ân hạn cho các đơn vị, cá nhân nuôi chim yến. Thực hiện chế độ hỗ trợ, khuyến khích đầu tư vốn cho ngành nghề đem lại nhiều lợi ích cho cộng đồng và đất nước. 15. Phối hợp quản lý nghề yến các địa phương Xây dựng hệ thống tổ chức quản lý nhà nước ngành nghề yến sào từ trung ương đến địa phương. Các tỉnh, thành phố có tiềm năng phát triển ngành nghề nuôi chim yến xây dựng, ban hành quy hoạch các vùng nuôi chim yến đến năm 2020, tăng cường công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quy hoạch. Tăng cường công tác quản lý, giám sát việc thực hiện đăng ký nuôi chim yến tại cơ quan nhà yến theo Thông tư số 35/2013/TT-BNNPTNT ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quy định tạm thời về quản lý nuôi chim yến. Tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước về chất lượng yến sào, quản lý chất lượng truy xuất nguồn gốc. Thực hiện và kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác động môi trường trong các vùng nuôi chim yến. Thực hiện phân cấp và phối hợp giữa chính quyền các cấp trong quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương thống nhất theo hệ thống. Kiểm tra, giám sát theo đúng chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước và xử phạt nghiêm theo thẩm quyền được pháp luật quy định. Xây dựng quy chế phối hợp quản lý nghề nuôi chim yến tại Việt Nam hoạt động đồng bộ, tính hệ thống phát huy hiệu quả là cơ sở cho việc xây dựng phát triển ngành nghề Yến sào Việt Nam phát triển bền vững./. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phach Ng Quang, Voisin J.F.,Yen Vo Quang, 2002: The white nest swiftlet and the black nest swiftlet: A monograph (Chuyên khảo về chim Yến tổ trắng và chim Yến tổ đen). BoBée.Paris.France; 2. Lê Hữu Hoàng và Cộng sự, 2013. Nghiên cứu kỹ thuật xây dựng nhà yến và nuôi chim yến trong nhà, báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh. 3. Lê Hữu Hoàng, Đặng Thúy Bình và Cộng sự, 2012. Nghiên cứu đặc điểm di truyền phân loài chim yến tại Việt Nam (Aerodramus fuciphagus). 3. Lê Hữu Hoàng và Cộng sự, 2010. Bước đầu nghiên cứu ấp nuôi nhân tạo chim yến hàng Aerodramus fuciphagus amechanus làm cở sở khoa học cho việc phát triển đàn chim yến trong nhà ở Khánh Hòa, báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học tỉnh. 5. Lê Hữu Hoàng và cộng sự, 2007. Chiến lược liên kết phát triển ngành nghề nuôi chim yến trong nhà tại Việt Nam, Kỷ yếu Trung tâm phát triển hệ thống Đại học Quốc gia Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfquyhoachnghenuoichimyen_2506.pdf
Tài liệu liên quan