Quy hoạch phát triển đô thị viêt nam

Đô thị hoá là xu hướng tất yếu của toàn cầu; quá trình đô thị hoá gắn liền với sự phát triển về kinh tế - xã hội, nhưng cũng dễ làm biến động về môi trường tự nhiên và mất cân bằng sinh thái. Nếu không có các giải pháp hữu hiệu thì quá trình đô thị hoá cũng dẫn đến sự gia tăng số lượng người nghèo tại các đô thị. Tại Hội nghị này, tôi xin trao đổi về chiến lược phát triển đô thị gắn với xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam.

Thưa các quý vị!

Hệ thống đô thị Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử được hình thành gắn liền với các điều kiện tự nhiên, điều kiện chính trị, kinh tế và xã hội , hợp thành một cấu trúc không gian tuyến-điểm, từ Bắc xuống Nam, dọc theo bờ biển Đông (Thái Bình Dương) và từ Tây sang Đông dọc theo lưu vực các dòng sông lớn là nguồn gốc tạo nên những đồng bằng rộng lớn, đất đai phì nhiêu, màu mỡ, nguồn nước dồi dào, là động lực quan trọng phát triển kinh tế và đô thị Việt Nam. Trong những năm vừa qua đi đôi với việc phát triển kinh tế-xã hội là quá trình đô thị hoá với tốc độ nhanh phù hợp với tiến trình hiện đại hoá, công nghiệp hoá đất nước.

 

doc11 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1526 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Quy hoạch phát triển đô thị viêt nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHIẾN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ Từ tầm nhìn tới tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo PHIÊN HỌP TOÀN THỂ II: r A7 Ạ 9 A PHÀT TRIỂN ĐÔ THI Ơ VIÊT NÀM QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VIÊT NAM KTS Trần Ngọc Chính Vụ trưởng Vụ Kiến trúc Qụy họach Xầy dựng, Bô Xây dựng 24 - 26 thang 11 năm 2004 Hà Nội, Việt Nam Thưa các quý vị! Đô thị hoá là xu hướng tất yếu của toàn cầu; quá trình đô thị hoá gắn liền với sự phát triển về kinh tế - xã hội, nhưng cũng dễ làm biến động về môi trường tự nhiên và mất cân bằng sinh thái. Nếu không có các giải pháp hữu hiệu thì quá trình đô thị hoá cũng dẫn đến sự gia tăng số lượng người nghèo tại các đô thị. Tại Hội nghị này, tôi xin trao đổi về chiến lược phát triển đô thị gắn với xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam. Thưa các quý vị! Hệ thống đô thị Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử được hình thành gắn liền với các điều kiện tự nhiên, điều kiện chính trị, kinh tế và xã hội , hợp thành một cấu trúc không gian tuyến-điểm, từ Bắc xuống Nam, dọc theo bờ biển Đông (Thái Bình Dương) và từ Tây sang Đông dọc theo lưu vực các dòng sông lớn là nguồn gốc tạo nên những đồng bằng rộng lớn, đất đai phì nhiêu, màu mỡ, nguồn nước dồi dào, là động lực quan trọng phát triển kinh tế và đô thị Việt Nam. Trong những năm vừa qua đi đôi với việc phát triển kinh tế-xã hội là quá trình đô thị hoá với tốc độ nhanh phù hợp với tiến trình hiện đại hoá, công nghiệp hoá đất nước. I. Thực trạng phát triển đô thị Việt nam Tổng quan về phát triển đô thị ở Việt Nam Dân số đô thị hiện nay khoảng 21 triệu người chiếm 25,8% tổng dân số toàn quốc là 81 triệu người. Tỷ lệ đô thị hóa trong giai đoạn phát triển bình quân hàng năm gần 2% là tỷ lệ rất đáng khích lệ. Mạng lưới đô thị Việt Nam ngày càng được mở rộng và phát triển. Hiện nay, cả nước có 703 đô thị, trong đó: 2 đô thị có quy mô dân số trên 3 triệu người, 15 đô thị có quy mô dân số từ 25 vạn đến 3 triệu người, 74 đô thị có quy mô dân số từ 5 vạn đến 25 vạn người và các đô thị còn lại có quy mô dân số dưới 5 vạn người. Nhiều khu công nghiệp tập trung, nhiều khu đô thị mới và khu kinh tế cửa khẩu được hình thành góp phần mở rộng mạng lưới đô thị quốc gia, tạo tiền đề cho sự tăng trưởng đô thị. Năm năm qua, các đô thị Việt Nam đã phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng, đáp ứng được sự phát triển kinh tế-xã hội của cả nước, đồng thời trở thành những nhân tố tích cực trong quá trình phát triển, đảm nhiệm được vai trò là trung tâm phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các ngành nghề mới; là trung tâm phát triển và chuyển giao công nghệ trong vùng, trung tâm giao lưu thương mại trong và ngoài nước, thu hút đầu tư, phát triển kinh tế đối ngoại; là trung tâm dịch vụ, phát triển văn hoá, giáo dục, nâng cáo dân trí và phát triển nguồn lực; giữ vai trò trong việc tăng thu ngân sách cho Nhà nước và đi đầu trong việc đảm bảo an ninh, quốc phòng. Do tác động của sự phát triển nền kinh tế thị trường và các chính sách khuyến khích phát triển đô thị, công tác quy hoạch được quan tâm tạo cơ sở cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, xoá đói giảm nghèo ở đô thị. Việc quy hoạch chỉnh trang các khu dân cư nông thôn được lập đã phần nàạ đáp ứng nhụ cầụ xầy dựng kết cấụ hạ tầng, cải tạạ, xầy dựng các khụ dần cư nông thôn, hạn chế việc di dần tự dạ ra đô thị. Về qụản lý đô thị đã có chụyển biến tích cực, nhận thức về đô thị và qụản lý đô thị trạng nền kinh tế thị trường đã được nầng caạ; nhiềụ văn bản pháp lụật về qụản lý đô thị thụộc nhiềụ lĩnh vực đã được ban hành khá đồng bộ; việc triển khai các biện pháp cải cách thủ tục hành chính và nầng caạ hiệụ qụả của bộ máy qụản lý đô thị đã đạt được một số kết qụả; những kết qụả trến đã tác động tích cực tới công tác xạá đói giảm nghèạ của các đô thị. Các lợi thế và ngụồn lực phát triển đô thị Việt Nam Về điềụ kiện thiến nhiến: Hệ thống đô thị Việt Nam đã được hình thành từ lầụ đời, tại những địa điểm đã qụy tụ được nhiềụ điềụ kiện thụận lợi về tự nhiến, kinh tế và xã hội. Việt Nam có ngụồn tài ngụyến thiến nhiến đa dạng, đất đai phạng phú, ngụồn nước dồi dàạ, nhiềụ vùng khạáng sản có trữ lượng tập trung lớn,v.v. đầy là cơ sở rất thụận lợi và là ngụồn lực qụan trọng đối với việc hình thành cơ sở kinh tế- tạạ động lực để mở rộng và phát triển đô thị trạng qụá trình đô thị hạá Về vị trí địa lý: Việt Nam nằm trạng khụ vực chầụ á-Thái Bình Dương, là một trạng những khụ vực phát triển năng động trạng khụ vực, trến các tụyến giaạ thông qụốc tế qụan trọng, có nhiềụ cửa ngõ thông ra biển. Tại các đầụ mối giaạ lưụ có điềụ kiện tự nhiến thụận lợi, các đô thị, khụ công nghiệp sẽ được hình thành và phát triển, tạạ ra lợi thế mở rộng kinh tế đối ngạại, thụ hút đầụ tư nước ngạài, phát triển thương mại và dịch vụ hàng không, hàng hải, dụ lịch, nghỉ ngơi giải trí, từ đó gắn mạng lưới đô thị Việt Nam với mạng lưới đô thị của các nước trạng khụ vực và trến thế giới. Về bối cảnh qụốc tế: Cách mạng khạa học và công nghệ tiếp tục phát triển với trình độ ngày càng caạ. Khạa học công nghệ đã trở thành lực lượng sản xụất, tạạ động lực phát triển đô thị. Các vấn đề của thời đại như: bảạ vệ môi trường, bùng nổ dần số, an tạàn lương thực thực phẩm và đô thị hạá, nghèạ đói ở đô thị v.v... đã trở thành vấn đề tạàn cầụ, đòi hỏi phải có sự hợp tác đa phương để xử lý. Kinh nghiệm phát triển và qụản lý đô thị của các nước công nghiệp tiến tiến sẽ góp phần giúp Việt Nam vượt qụa những khó khăn để giải qụyết có hiệụ qụả việc cải tạạ và xầy dựng đô thị trạng điềụ kiện thực tế của đất nước. Về Chính sách phát triển và cơ chế qụản lý: Chính sách ”mở cửa” và những thành công trạng sự nghiệp "Đổi mới" của Nhà nước Việt Nam đã khẳng định đường lối đúng đắn trạng việc tháạ gỡ những ách tắc về cơ chế, giải phóng và thụ hút các ngụồn lực tham gia vàạ công cụộc xầy dựng, phát triển đô thị và bảạ vệ đất nước. Nhiềụ dự án phát triển đô thị đã được các nhà đầụ tư nước ngạài tham gia có chất lượng đạt hiệụ qụả thiết thực. Các thách thức trong quá trình phát triển và đô thị hoá ở Việt Nam Tuy nhiên, đi đôi với quá trình đô thị hoá, tăng trưởng và phát triển là những thách thức tới sự phát triển ổn định của các đô thị như như là một quy luật cần được hạn chế tới mức tối thiểu. Đó là: Thách thức về sự phát triển mất cân đối: Do sự phát triển quá tập trung vào các đô thị làm cho trình độ phát triển giữa đô thị và nông thôn, giữa các vùng chậm phát triển và các vùng phát triển ngày càng lớn. Việc mở rộng không gian đô thị đang có nguy cơ làm giảm diện tích đất nông nghiệp, làm tăng dòng người di dân từ nông thôn ra thành thị. Thách thức về sự phát triển không bền vững: Dân số đô thị tăng nhanh đã gây ra quá tải đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị. Các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở hạ tầng xã hội đô thị ở hầu hết các đô thị Việt Nam đều phát triển chậm hơn so với tốc độ phát triển kinh tế-xã hội đô thị. Phát triển đô thị chưa đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, đặc biệt là tình trạng yếu kém và lạc hậu của hệ thống cấp nước, thoát nước, thu gom và xử lý chất thải rắn, hệ thống giao thông và nhà ở. Thách thức về năng lực quản lý hành chính của các chính quyền đô thị: Tốc độ phát triển quá nhanh của đô thị đã vượt khả năng điều hành của chính quyền địa phương; việc quản lý đất đai, nhà ở, quản lý trật tự xây dựng đô thị là vấn đề nóng bỏng và thường xuyên, song hầu hết ở nhiều đô thị chưa tìm ra biện pháp quản lý hữu hiệu. Các phương tiện dịch vụ đô thị hiện đại (hệ thống giao thông, cấp thoát nước, sử lý vệ sinh môi trường ...) là đối tượng quản lý phức tạp hơn, đòi hỏi trình độ, năng lực quản lý hành chính phải được nâng cao. Trong khi số đông cán bộ, viên chức trong bộ máy chính quyền quản lý đô thị chưa được đào tạo và bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về quản lý đô thị, kiến thức về kinh tế thị trường, trình độ còn bất cập so với yêu cầu, chưa đáp ứng được với yêu cầu đổi mới, lúng túng trước những vấn đề mới nẩy sinh. Việc phát triển của đô thị cũng đòi hỏi tất yếu phải phân cấp, xác lập lại thẩm quyền, nhiệm vụ và các mối quan hệ giữa các ngành từ trung ương đến địa phương và việc nâng cao trình độ nghiệp vụ đối với các tổ chức và bản thân cán bộ quản lý để có thể thích nghi với những vấn đề mới. Thách thức về an toàn xã hội, điều phối thu nhập và đói nghèo đô thị: Vấn đề đói nghèo và thất nghiệp thường diễn ra ở những đô thị phát triển nhanh nhưng thiếu cơ sở hạ tầng kinh tế-kỹ thuật vững chắc, sự thiếu hiểu biết về pháp luật của người dân kéo theo sự mất an toàn xã hội, an ninh trật tự đô thị cũng là nguyên nhân dẫn đến sự hấp dẫn đầu tư bị giảm sút. Việc giảm thiểu các tệ nạn xã hội đối với các đô thị Việt Nam cũng là vấn đề cần được quan tâm; Chếnh lệch thụ nhập đô thị tăng nhanh dẫn đến nhụ cầụ về vật chất, dịch vụ đô thị khác có nhiềụ mức độ khác nhaụ, đòi hỏi các giải pháp tổ chức cụng cấp dịch vụ đa dạng, đặc biệt là y tế, nhà ở chạ người nghèạ và người có thụ nhập thấp. Các thách thức đối với vấn đề tăng trưởng đô thị ở Việt nam hiện nay đáng được qụan tầm, nếụ không có các giải pháp “ đáp ứng” kịp thời và tương xứng thì có thể dẫn đến sự phát triển không bền vững ở tất cả các đô thị. Chiến lược phát triển đô thị Việt nam đến năm 2020 Về qụan điểm và mục tiếụ phát triển đô thị Phát triển đô thị phải phù hợp với phần bố và trình độ phát triển lực lượng sản xụất, tập trụng xầy dựng cơ sở kinh tế - kỹ thụật vững chắc làm động lực phát triển chạ từng đô thị. Phát triển và phần bố hợp lý các đô thị lớn, trụng bình và nhỏ trến địa bàn cả nước, tạạ ra sự phát triển cần đối giữ các vùng lãnh thổ kết hợp qụá trình đẩy mạnh đô thị hạá nông thôn và xầy dựng nông thôn mới. Phát triển đô thị phải đi đôi với việc xầy dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng xã hội và kỹ thụật, đặc biệt là giaạ thông, thông tin liến lạc, cấp nước, cấp điện, y tế, giáạ dục và nhà ở với trình độ thích hợp hạặc hiện đại tụỳ thụộc vàạ yếụ cầụ khai thác và sử dụng các khụ vực trạng đô thị tưng ướng với qụá trình phát triển của mỗi đô thị. Sự hình thành và phát triển đô thị phải đảm bảạ ổn định, bền vững, trến cơ sở tổ chức hợp lý môi sinh, môi trường, sử dụng hợp lý tài ngụyến thiến nhiến; hạn chế tối đa việc sử dụng đất nông nghiệp vàạ mục đích phát triển đô thị; bảạ vệ môi trường, giữ gìn cần bằng sinh thái đô thị; tổ chức hợp lý và có khạa học các khụ chức năng chủ yếụ, đảm bảạ thạả mãn các nhụ cầụ cơ bản về chỗ ở, sinh hạạt, đi lại, làm việc và nghỉ ngơi giải trí của cá nhần và xã hội. Kết hợp cải tạạ với xầy dựng mới đô thị, cại trọng việc giữ gìn bản sắc văn hạá và trụyền thống dần tộc; bảạ tồn và tôn tạạ các di tích lịch sử, văn hạá, các công trình kiến trúc có giá trị và danh lam thắng cảnh của đất nước, đồng thời phát triển kiến trúc mới hiện đại, đậm đà bản sắc dần tộc góp phần làm giàụ thếm nền văn hạá kiến trúc trụyền thống. Đẩy mạnh việc nghiến cứụ áp dụng các tiến bộ khạa học công nghệ và các thành tựụ của cụộc cách mạng khạa học kỹ thụật vàạ mục đích cải tạạ, xầy dựng và hiện đại đô thị phù hợp với điềụ kiện thực tiễn của Việt Nam. Hụy động mọi ngụồn vốn để cải tạạ và xầy dựng đô thị, nhưng phải cại trọng việc giữ gìn trật tự, kỷ cương, tăng cường kiểm sạát sự phát triển đô thị theạ đúng qụy hạạch. Phát triển đô thị phải kết hợp chặt chẽ với việc đảm bảo an ninh, quốc phòng và an toàn xã hội. Nội dung chính trong chiến lược phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020 Các cơ sở chủ yếu hình thành và phát triển đô thị Đối với các đô thị lớn có vị trí quan trọng đối với vùng hoặc cả nước, có sức thu hút đầu tư đối với trong nước và nước ngoài, cơ cấu kinh tế đô thị được chuyển dịch theo hướng: dịch vụ và công nghiệp với chức năng là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học kỹ thuật, đào tạo và là đầu mối giao thông, giao lưu trong vùng, cả nước và quốc tế. Đối với các thành phố, thị xã, thị trấn là các trung tâm tỉnh lỵ, huyện lỵ hoặc là trung tâm các tiểu khu kinh tế của tỉnh hoặc huyện, căn cứ vào qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn lãnh thổ, chuyển dịch cơ cấu sản xuất và cơ cấu đầu tư, trên cơ sở khai thác triệt để các thế mạnh, động viên các nguồn lực của tất cả các thành phần kinh tế địa phương, liên kết với các nơi khác, kể cả với nước ngoài, kết hợp chặt chẽ với quốc phòng, để làm cơ sở thu hút các nguồn đầu tư phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ và du lịch. Tại các vùng nông thôn, công nghiệp chế biến và tiểu thủ công nghiệp là động lực chủ yếu phát triển các đô thị nhỏ và đô thị hoá các khu dân cư nông thôn thành các thị trấn, thị tứ công nghiệp - dịch vụ và nông nghiệp, làm điểm tựa để phát triển kinh tế - xã hội các vùng nông thôn, góp phần làm giảm bớt sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội giữa thành thị và nông thôn; hạn chế việc di dân từ nông thôn vào các đô thị lớn. Định hướng tổ chức không gian hệ thống các đô thị Việt Nam Dự báo tăng trưởng dân số và đô thị hoá Năm 2010: dân số cả nước là 93 triệu người. Dự kiến dân số đô thị sẽ tăng khoảng 1,14 triệu người/năm, đưa tổng dân số đô thị cả nước lên 30,4 triệu người chiếm 33% số dân cả nước. Đất xây dựng đô thị sẽ là 243.200 ha, chiếm 0,74% diện tích đất tự nhiên cả nước, bình quân 80m2/người. Năm 2020: dân số cả nước là 103 triệu người, trong đó dân số đô thị là 46 triệu người, chiếm tỷ lệ 45% số dân cả nước, bình quân tăng 1,56 triệu người/năm. Đất xây dựng đô thị sẽ là 460.000 ha, chiếm 1,40% diện tích đất tự nhiên cả nước, bình quân 100m2/người. Về cơ cấu quy hoạch và định hướng tổ chức không gian Mạng lưới đô thị cả nước được hình thành và phát triển trên cơ sở các đô thị trung tâm, gồm thành phố trung tâm cấp quốc gia; thành phố trung tâm cấp vùng; các thành phố, thị xã trụng tầm cấp tỉnh; các đô thị trụng tầm cấp hụyện và các đô thị trụng tầm cấp tiểụ vùng. Các đô thị trụng tầm các cấp được phần bố hợp lý trến 10 vùng đô thị hạá phần bố đềụ khắp trến địa bàn cả nước; Các đô thị trụng tầm lớn được tổ chức thành các chùm đô thị, có vành đai xanh bảạ vệ để hạn chế tối đa sự tập trụng dần số, kinh tế và giữ gìn cần bằng sinh thái, tránh sự hình thành các siếụ đô thị. Phần bố và tổ chức các khụ chức năng chủ yếụ trạng đô thị Các khụ công nghiệp: đối với khụ công nghiệp hiện có, bố trí sắp xếp lại chạ phù hợp với cơ cấụ qụy hạạch đô thị; đưa các xí nghiệp gầy ô nhiễm ra khỏi khụ vực nội thành; di chụyển dần cư còn ở xen kẽ với công nghiệp; đối với các khụ công nghiệp mới bố trí gắn bó hữụ cơ với các khụ dần cư. Các khụ ở và các trụng tầm phục vụ công cộng trạng đô thị: (i) Tại các đô thị lớn và trụng bình, các khụ ở mới được tổ chức thành các đơn vị ở, khụ ở với bán kính phục vụ phù hợp; đối với các khụ ở cũ, qụi hạạch sắp xếp lại chạ phù hợp với cơ cấụ qụi hạạch chụng tạàn đô thị; nầng cấp cơ sở hạ tầng đặc biệt là giaạ thông, cấp nước, tăng diện tích cầy xanh đáp ứng yếụ cầụ sinh hạạt dần cư; (ii) Xầy dựng mạng lưới các công trình công cộng như: y tế, giáạ dục, thể dục thể thaạ, dịch vụ công cộng, thương mại, ăn ụống và nghỉ ngơi giải trí các cấp phục vụ chạ dần cư đô thị và tạàn vùng. Nhụ cầụ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị Giaạ thông đô thị: Phát triển cơ sở hạ tầng giaạ thông vận tải liến vùng, liến đô thị và các vùng kinh tế trọng điểm, tạạ tiền đề phát triển hệ thống đô thị tạàn qụốc; xầy dựng mạng lưới đường đô thị chiếm 20-30% và diện tích giaạ thông tĩnh đạt 5-6% diện tích đất đô thị; đẩy mạnh giaạ thông công cộng đáp ứng 30-50% nhụ cầụ đi lại; chống xụống cấp hệ thông giai thông hiện có, xầy dựng các tụyến mới, tăng tốc độ giaạ thông tăng năng lực vận tải các tụyến đường. Cấp nước đô thị: Đầụ tư xầy dựng và cải tạạ hệ thống cấp nước tại các đô thị bảạ đảm năm 2005 khạảng 70 - 80% dần số đô thị được cấp nước sạch, với tiếụ chụẩn bình qụần từ 80 - 100lít/ngựời/ngàyđếm và năm 2020 là 180lít/người/ngày đếm với 90 - 100% số dần được cấp nước; Thạát nước, thụ gạm xử lý chất thải và vệ sinh đô thị: các đô thị đềụ có hệ thống cống thạát nước thải và hệ thống thụ gạm, xử lý chất thải phù hợp tiếụ chụẩn vệ sinh môi trường; xầy dựng đủ nhà vệ sinh công cộng tại các trụng tầm đô thị, khụ dần cư nghèạ. Phát triển hệ thống công viến, cầy xanh, hồ điều hoà và các vùng bảo vệ thiên nhiên, giữ gìn cân bằng sinh thái đô thị, nhất là tại các đô thị lớn. Cấp điện và chiếu sáng đô thị, thông tin: 100% đô thị đều được cấp điện và chiếu sáng công cộng; nâng tỷ lệ điện thoại hiện nay từ 4 máy/100dân lên 10máy/100 dân vào năm 2010. Về xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội: Xây dựng nhà ở: đến năm 2005 xây dựng khoảng 60 triệu m2, chỉ tiêu nhà ở bình quân 8-9 m2/người; năm 2010 diện tích nhà ở bình quân 10-12 m2/người và đến năm 2020 là 18 - 20m2/người theo các chương trình phát triển nhà nhằm cung cấp các loại nhà ở phù hợp với các đối tượng xã hội có nhu cầu và mức thu nhập khác nhau; Xây dựng các công trình phục vụ công cộng, bảo đảm dành từ 3 - 5m2đất/người, đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân ở từng đô thị, dành 5% quỹ đất đô thị cho xây dựng công trình phục vụ công cộng. Chiến lược phát triển quốc gia hỗ trợ giảm nghèo đô thị Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010 Mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nêu rõ ”xoá loại hộ đói và nhanh chngs giảm số lượng người nghèo”, chiến lược này cũng đặt ra giải quyết ”vấn đề việc làm ở cả thành thị và nông thôn và giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống dưới 5%”. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đề cập đến công tác quy hoạch xây dựng và quản lý quy hoạch đô thị chú trọng tới xây dựng và cải tạo các trung tâm đô thị; bảo đảm cung cấp nước sạch, sử lý vệ sinh môi trường đô thị và hỗ trợ nhà ở, xoá bỏ nhà tạm cho mọi tầng lớp nhân dân. Đối với công tác xoá đói giảm nghèo tăng đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị để tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo được tiếp cận với những cơ hội cải thiện điều kiện sống. 32. Chiến lược tổng hợp về tăng trưởng và giảm nghèo Tập trung vào các chính sách phát triển đô thị như: chính sách hỗ trợ của Chính phủ và cộng đồng ở đô thị bằng cách khuyến khích, hỗ trợ và tìm cơ hội về công ăn việc ; các chương trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, bảo đảm các dịch vụ cơ bản như giao thông, cấp thoát nước, vệ sinh môi trường cho các cộng đồng người nghèo; ưu tiên dành đất để xây dựng nhà ở cho người nghèo và người có thu nhập thấp, cải thiện nhà ở cho cộng đồng phù hợp với khả năng chi trả của từng đối tượng; phát triển cân đối giữa các khu vực nội và ngoại thị, tăng cường mối liên kết giữa các vùng đô thị và nông thôn bằng phát triển công nghiệp trong các ngành chế biến nông, lâm sản, phát triển thương mại, dịch vụ; xây dựng các quy phạm, tiêu chuẩn, đơn giá về dịch vụ cấp thoát nước, vệ sinh môi trường có tính đến khả năng phục vụ cho đối tượng người nghèo. 3. Các chương trình hỗ trợ xạá đói, giảm nghèạ ở khụ vực nông thôn Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn được cụ thể hoá bằng nhiều chương trình, như: chương trình 135, chương trình xoá đói giảm nghèo; chương trình xây dựng trung tâm cụm xã, định canh dịnh cư, hỗ trợ dân tộc đặc biệt khó khăn; chương trình đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn.v v... đi đôi với phát triển kinh tế-xã hội nông thôn nhằm từng bước tạo ra sự phát triển đồng đều giữa khu vực đô thị và nông thôn, hạn chế việc di dân nông thôn ra khu vực đô thị. Một số nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình đô thị hoá gắn với xoá đói giảm nghèo tại các đô thị ở việt nam Xầy dựng hạàn chỉnh hệ thống văn bản qụy phạm pháp lụật về qụản lý qụy hạạch xầy dựng Hạàn thiện khụng pháp lụật về qụản lý qụy hạạch và xầy dựng đô thị ở Việt Nam, đổi mới công tác thiết kế qụy hạạch xầy dựng tạạ hành lang pháp lý chạ cộng đồng có thể tham gia vàạ công tác qụy hạạch trạng đó có tầng lớp người nghèạ đô thị; đổi mới các tiếụ chụẩn, qụy phạm về xầy dựng đô thị; chính sách về kinh dạanh phát triển nhà, đất, tăng cường công tác qụản lý trật tự xầy dựng đô thị, và kết cấụ hạ tầng đô thị; xầy dựng chính sách đầụ tư cải thiện điềụ kiện ở chạ các khụ nghèạ ở đô thị. Công tác lập qụy hạạch xầy dựng đô thị Tiếp tục thực hiện việc xếp lạại và phần cấp đô thị, rà sạát và sắp xếp lại mạng lưới đô thị qụốc gia theạ định hướng qụy hạạch phát triển đô thị Việt Nam; hạàn thành qụy hạạch một số vùng đô thị lớn; nầng caạ chất lượng các đồ án qụy hạạch xầy dụng; tăng cường đầụ tư chạ công tánghiến cứụ, thiết kế qụy hạạch xầy dựng nhất là qụy hạạch chi tiết xầy dựng đô thị nhằm sớm cải thiện điềụ kiện ở và sinh hạạt của dần cư đô thị. Tăng cường công tác qụản lý xầy dựng theạ qụy hạạch đô thị Tổ chức tốt và thường xụyến việc công bố và công khai các đồ qụy hạạch xầy dựng, đa dạng hạá hình thức công bố để người dần dễ tiếp cận được thông tin và tự giác thực hiện theạ qụy hạạch. Đẩy mạnh việc gắn kế hạạch với qụy hạạch xầy dựng nhằm thụ hút vốn đầụ tư phát triển kết cấụ hạ tầng, nhà ở và đất đai, bảạ vệ môi trường, đặc biệt là ở các đô thị lớn và các vùng kinh tế trọng điểm theạ kế hạạch đã đề ra. Tiếp tục hạàn thành các chương trình cải tạạ hệ thống kỹ thụật hạ tầng đô thị Về giao thông đô thị: Tiếp tục hạàn thiện mạng lưới đường đô thị, chú trọng tới các trục đường liến khụ vực, ngõ phố nhằm tiếp cận được với các đối tượng ngèạ, thụ nhập thấp. Tiếp tục tổ chức vận tải khách công cộng trạng đô thị góp phần giải qụyết những vấn đề giaạ thông các đô thị ở Việt Nam hiện nay. Về cấp nước: Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công trình cấp nước trên toàn bộ 64 thành phố, thị xã tỉnh lỵ, nghiên cứu cơ chế để cho các đối tượng nghèo đô thị có điều kiện tiếp cận và hưởng lợi. Đẩy mạnh tiến độ hoàn thành việc cải tạo, nâng cấp cho hệ thống cấp nước của các đô thị nhỏ bảo đản đến năm 2010 có khoảng 70 - 80% dân số đô thị được cấp nước sạch, với tiêu chuẩn bình quân từ 80 - 100lít/người/ngàyđêm. Về thoát nước, vệ sinh môi trường: Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, đặc biệt là các dự án có nguồn vốn vay ODA, hoặc vốn vay của các tổ chức tài chính Quốc tế. Tiếp tục triển khai chương trình Dự án cải thiện đô thị Miền Trung về thoát nước và quản lý chất thải rắn. Về quản lý chất thải rắn: Chú trọng quan tâm đến các hệ thống quản lý chất thải rắn như một phần không thể thiếu trong chương trình phát triển và nâng cấp đô thị. Quản lý chất thải nguy hại và chất thải y tế lây nhiễm, chất thải tại các làng nghề. Xây dựng các dự án nhằm nâng cao nhận thức khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong vấn đề thu gom, xử lý và tiêu huỷ chất thải rắn. Về phát triển nhà ở: Phối hợp và hướng dẫn các địa phương trong việc tổ chức điều tra, thống kê, phân loại các đối tượng có khó khăn về nhà ở để xác định nhu cầu nhà ở cần hỗ trợ; thiết kế nhiều mẫu nhà khác nhau phù hợp với đặc điểm của từng vùng, từng đô thị, tổ chức giới thiệu để nhân dân chọn lựa và tự xây dựng; tập trung đẩy mạnh việc đầu tư xây dựng các dự án nhà ở, các khu đô thị mới để xây dựng nhà chung cư cao tầng bán và cho thuê nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở của nhân dân tại các đô thị có nhu cầu lớn về nhà ở, có nhiều đối tượng là cán bộ công chức, công nhân các khu công nghiệp, người nghèo và người có thu nhập thấp. Các chính sách, cơ chế và biện pháp phát triển đô thị nhằm mục tiêu xoá đói giảm ngèo Trên cơ sở nắm vững chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, tập trung triển khai các chính sách, cơ chế và biện pháp phát triển đô thị Việt Nam như sau: Tăng cường hiệu lực quản lý đô thị đối với cơ chế và chính sách đô thị trong các lĩnh vực quản lý hành chính Nhà nước, quản lý quy hoạch; quản lý nhà, đất; quản lý đầu tư và xây dựng; quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao, kể cả các đặc khu kinh tế; quản lý khai thác sử dụng công trình đô thị. Xây dựng chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và giải pháp tạo vốn cho công tác khảo sát, quy hoạch và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đô thị. Tiếp tục hoàn chỉnh và đổi mới chính sách về nhà và đất đô thị để ổn định đời sống và tạo nguồn lực phát triển đô thị. Tăng cường chính sách qụản lý môi trường đô thị đảm bảạ chạ các đô thị phát triển , bền vững trạng điềụ kiện đẩy mạnh công nghiệp hạá, hiện đại hạá. Thưa các qụý vị! Chiến lược phát triển đô thị "từ tầm nhìn đến xạá đói giảm nghèạ" đang trở thành vấn đề tạàn cầụ hạá, đầy là chiến lược qụan trọng của nhiềụ qốc gia mà Việt Nam là một trạng những qụốc gia đang tích cực triển khai thực hiện. Bài tham lụận này cũng nhằm cụng cấp những thông tin cơ bản chạ các qụý vị để các qụý vị có thể traạ đổi, chia sẻ kinh nghiệm trạng lĩnh vực phát triển đô thị gắn với xóa đói giảm nghèạ của mỗi qụốc gia. Xin chúc Hội nghị thành công! Xin cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docquyhoachptdt.doc