Quy hoạch phát triển bưu chính

Trong những năm gần đây, việc phát triển mạnh mẽ của Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin trên thế giới đã tác động, ảnh hưởng tới nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Những năm qua Bưu chính, Viễn thông và CNTT đã có những bước phát triển mạnh mẽ, tác động sâu sắc và hỗ trợ đắc lực cho các ngành kinh tế - xã hội khác phát triển, nâng cao mức sống của nhân dân, ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, góp phần thúc đẩy, tăng trưởng kinh tế và làm thay đổi cơ bản cách quản lý, học tập làm việc của con người.

Ứng dụng và phát triển bưu chính viễn thông và CNTT là hướng đi tắt đón đầu góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Cùng với một số ngành công nghệ cao khác, Bưu chính viễn thông và CNTT đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của con người.

Bưu chính, Viễn thông và CNTT là một ngành quan trọng thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế. Phát triển Bưu chính, Viễn thông và CNTT đúng định hướng, theo quy hoạch là tạo điều kiện thu hút đầu tư, thực sự đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, đảm bảo an ninh quốc phòng đồng thời góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân.

Từ trước tới nay, Bưu chính, Viễn thông phát triển đã theo chiều hướng tốt, tốc độ tăng trưởng nhanh, song chưa đồng bộ với phát triển kinh tế - xã hội và các ngành khác, chưa toàn diện trên địa bàn tỉnh. Vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn hẻo lánh nhiều nơi có mật độ điện thoại rất thấp; các khu công nghiệp, khu đô thị, khu kinh tế trọng điểm, chất lượng các dịch vụ, các điểm kết nối chưa được hoàn chỉnh; cáp quang hoá trong truyền dẫn chưa đồng đều, đặc biệt vẫn chưa có quy hoạch định hướng nên việc đầu tư để phát huy hết năng lực mạng cũng như tính ưu việt của toàn hệ thống phục vụ cho sự phát triển chung đang còn nhiều hạn chế. Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Bưu chính, Viễn thông tổ chức triển khai xây dựng quy hoạch Bưu chính, Viễn thông, ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.

 

doc240 trang | Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1144 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Quy hoạch phát triển bưu chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 1: So sánh dân số và lao động tỉnh Thái Nguyên và vùng Đông Bắc 14 Bảng 2. Hiện trạng mạng điểm phục vụ theo từng huyện đến 6/2007 202021 Bảng 3. So sánh hiện trạng bưu chính một số tỉnh đến 6/2007 212122 Bảng 4. Hiện trạng mạng đường thư cấp III tỉnh Thái Nguyên đến 6/2007 222223 Bảng 5. Hiện trạng dịch vụ bưu chính theo từng huyện đến 6/2007 242425 Bảng 6. Hiện trạng doanh thu dịch vụ Bưu chính tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2001-2006 (gồm Bưu điện tỉnh Thái Nguyên và Bưu chính Viettel) 242425 Bảng 7. Hiện trạng nguồn nhân lực Bưu chính tỉnh Thái Nguyên đến 06/2007 252526 Bảng 8. Hiện trạng mạng chuyển mạch toàn tỉnh Thái Nguyên 262627 Bảng 9: Hiện trạng mạng cáp quang liên tỉnh tỉnh Thái Nguyên 262627 Bảng 10. Hiện trạng mạng cáp quang nội tỉnh tỉnh Thái Nguyên đến 6/2007 272728 Bảng 11. Hiện trạng mạng truyền dẫn VIBA tỉnh Thái Nguyên 06/2007 303031 Bảng 12. Hiện trạng vị trí trạm BTS phân theo từng huyện của tỉnh Thái Nguyên đến 7/2007 313132 Bảng 13. Hiện trạng mạng ADSL phân theo đơn vị hành chính tỉnh Thái Nguyên (Bưu điện tỉnh Thái Nguyên và Viettel) đến 12/2006 323233 Bảng 14. Hiện trạng đài truyền thanh, truyền hình cấp huyện của tỉnh Thái Nguyên đến 12/2006 343435 Bảng 15. Hiện trạng dịch vụ điện thoại cố định tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2001-2006 353536 Bảng 16. Hiện trạng dịch vụ Internet tỉnh Thái Nguyên 363637 Bảng 17. So sánh hiện trạng dịch vụ viễn thông một số tỉnh Đông Bắc đến 12/2006 363637 Bảng 18: Khảo sát hạ tầng kỹ thuật CNTT trong các cơ quan Nhà nước 414142 Bảng 19: Hạng mục đầu tư 565650 Bảng 20: Tổng hợp vốn đầu tư Đề án 112 giai đoạn 2001-2005 565651 Bảng 21. Kết quả dự báo doanh thu các dịch vụ Bưu chính đến 2015 727273 Bảng 22. Kết quả dự báo thuê bao điện thoại cố định tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015 727273 Bảng 23. Kết quả dự báo thuê bao điện thoại di động tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015 737374 Bảng 24. Kết quả dự báo thuê bao Internet tỉnh Thái Nguyên đến 2015 737374 Bảng 25. So sánh chỉ tiêu phát triển bưu chính một số tỉnh Đông Bắc đến năm 2015 828284 Bảng 26. Quy hoạch mạng điểm phục phụ Bưu chính tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015 848486 Bảng 27. Đầu tư bưu cục tự động đến năm 2015 888890 Bảng 28. Danh mục đầu tư thiết bị giai đoạn 2007 - 2008 898991 Bảng 29. Danh mục thiết bị đầu tư giai đoạn 2009 - 2015 898991 Bảng 30. Tổng đầu tư phát triển các điểm phục vụ tự động 898991 Bảng 31. Chỉ tiêu phát triển dịch vụ điện thoại và Internet tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015 939395 Bảng 32. So sánh chỉ tiêu phát triển điện thoại và Internet một số tỉnh Đông Bắc đến năm 2010 939395 Bảng 33. So sánh chỉ tiêu phát triển điện thoại và Internet một số tỉnh Đông Bắc đến năm 2015 939395 Bảng 34. Danh sách các tổng đài lắp mới đến năm 2015 100100102 Bảng 35: Dung lượng lắp mới các huyện 102102104 Bảng 36. Quy hoạch phát triển Internet tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015 108108110 Bảng 37. Phân kênh phát thanh FM băng thông Bn = 180Khz (180KF3E) 110110112 Bảng 38. Danh sách các huyện được phổ cập 116116118 Bảng 39. Hiện trạng mật độ điện thoại các huyện trong vùng được phổ cập dịch vụ Viễn thông công ích 117117119 Bảng 40. Số thuê bao cần hỗ trợ đến 2010 117117119 Bảng 41. Kinh phí hỗ trợ phát triển thuê bao mới của các cá nhân, hộ gia đình 118118120 Bảng 42. Kinh phí hỗ trợ duy trì cung ứng dịch vụ Viễn thông công ích 118118120 Bảng 43. Kinh phí hỗ trợ duy trì thuê bao điện thoại cố định (hỗ trợ cho cá nhân) 118118120 Bảng 45. Đầu tư thiết bị mạng để truy nhập Internet công cộng 118118120 Bảng 46. Phân kỳ thực hiện 119119121 Bảng 47. Phân kỳ đầu tư cho điểm truy nhập Internet công cộng 119119121 Bảng 48. Kinh phí duy trì hoạt động điểm truy nhập Internet công cộng 119119121 Bảng 49. Tổng kinh phí đầu tư cho dịch vụ Internet 119119121 Bảng 49. Tổng kinh phí đầu tư cho dịch vụ điện thoại cố định và Internet 120120122 Bảng 50: Tổng hợp các dự án ứng dụng CNTT giai đoạn 2008-2010 136131133 Bảng 51: Tổng hợp các dự án ứng dụng CNTT giai đoạn 2011-2015 136132134 Bảng 52. Số điểm bưu cục và điểm bưu điện văn hóa xã phát triển mới 188181 Bảng 53. Đầu tư các điểm bưu cục và bưu điện văn hóa xã 188181 Bảng 54. Đầu tư phát triển các điểm đại lý đa dịch vụ 189182 Bảng 55. Kinh phí đầu tư mạng vận chuyển 189182 Bảng 56. Đầu tư xây hệ thống thư viện sách 190183 Bảng 57. Đầu tư tin học hóa các điểm Bưu cục và BĐVHX 190183 Bảng 58. Tổng đầu tư bưu chính 191184 Bảng 59. Nhu cầu thực hiện xác định theo chỉ tiêu phát triển đến năm 2015 191184 Bảng 60. Suất đầu tư cho 1 thuê bao điện thoại cố định và mạng ngoại vi 191184 Bảng 61. Đầu tư phát triển mạng ngoại vi, suất đầu tư giảm 5%/năm do thiết bị giảm giá 191184 Bảng 62. Suất đầu tư cho một thuê bao điện thoại di động 192185 Bảng 63. Nhu cầu thực hiện xác định theo các chỉ tiêu phát triển đến năm 2015 192185 Bảng 64. Đầu tư phát triển mạng di động, suất đầu tư giảm 10%/năm 192185 Bảng 65. Nhu cầu thực hiện xác định theo các chỉ tiêu phát triển, suất đầu tư giảm 5%/năm 193186 Bảng 66. Đầu tư phát triển mạng thuê bao chuyển mạch TDM và thuê bao NGN theo phương án 3 193186 Bảng 67. Nhu cầu đầu tư cho các điểm truy nhập Wi-Fi 194187 Bảng 68. Đầu tư cho hệ thống Trung tâm thông tin cơ sở 194187 Bảng 69. Tổng đầu tư viễn thông đến năm 2015 194187 Bảng 70. Kết quả dự báo số thuê bao điện thoại cố định tỉnh Thái Nguyên đến 2015 theo phương pháp hồi qui tương quan 211203 Bảng 71. Kết quả dự báo số thuê bao điện thoại di động tỉnh Thái Nguyên đến 2015 theo phương pháp hồi qui tương quan 214206 Bảng 72. Dự báo số thuê bao Internet tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015 215207 DANH MỤC HÌNH Hình 1: Cơ cấu lao động tỉnh Thái Nguyên 141415 Hình 2: Mô hình kết nối mạng WAN của VP.UBND tỉnh Thái Nguyên 434345 Hình 3. Xu hướng phát triển mạng Viễn thông 696965 Hình 4. Xu hướng công nghệ thông tin di động 696965 Hình 5: Mô hình cấu trúc mạng NGN 959598 Hình 6: Sơ đồ mạng NGN 969699 Hình 7: Phần truy nhập (Access) mạng NGN trong tỉnh 9797100 Hình 8: Mô hình mạng NGN truy nhập qua mạng PSTN 9999102 Hình 9. Cấu trúc mạng cáp quang Chính phủ điện tử tỉnh Thái Nguyên 105105108 Hình 10: Mô hình cổng giao tiếp điện tử 145140143 Hình 11: Mô hình tương tác cổng điện tử 146141143 PHẦN I. SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI LẬP QUY HOẠCH Trong những năm gần đây, việc phát triển mạnh mẽ của Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin trên thế giới đã tác động, ảnh hưởng tới nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Những năm qua Bưu chính, Viễn thông và CNTT đã có những bước phát triển mạnh mẽ, tác động sâu sắc và hỗ trợ đắc lực cho các ngành kinh tế - xã hội khác phát triển, nâng cao mức sống của nhân dân, ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, góp phần thúc đẩy, tăng trưởng kinh tế và làm thay đổi cơ bản cách quản lý, học tập làm việc của con người. Ứng dụng và phát triển bưu chính viễn thông và CNTT là hướng đi tắt đón đầu góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Cùng với một số ngành công nghệ cao khác, Bưu chính viễn thông và CNTT đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của con người. Bưu chính, Viễn thông và CNTT là một ngành quan trọng thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế. Phát triển Bưu chính, Viễn thông và CNTT đúng định hướng, theo quy hoạch là tạo điều kiện thu hút đầu tư, thực sự đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, đảm bảo an ninh quốc phòng đồng thời góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân. Từ trước tới nay, Bưu chính, Viễn thông phát triển đã theo chiều hướng tốt, tốc độ tăng trưởng nhanh, song chưa đồng bộ với phát triển kinh tế - xã hội và các ngành khác, chưa toàn diện trên địa bàn tỉnh. Vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn hẻo lánh nhiều nơi có mật độ điện thoại rất thấp; các khu công nghiệp, khu đô thị, khu kinh tế trọng điểm, chất lượng các dịch vụ, các điểm kết nối chưa được hoàn chỉnh; cáp quang hoá trong truyền dẫn chưa đồng đều,… đặc biệt vẫn chưa có quy hoạch định hướng nên việc đầu tư để phát huy hết năng lực mạng cũng như tính ưu việt của toàn hệ thống phục vụ cho sự phát triển chung đang còn nhiều hạn chế. Thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Bưu chính, Viễn thông tổ chức triển khai xây dựng quy hoạch Bưu chính, Viễn thông, ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. II. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ LẬP QUY HOẠCH 1. Chỉ đạo của Đảng và căn cứ pháp pháp lý Nhà nước đối với sự phát triển BCVT & CNTT trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam - Chỉ thị số 58 CT/TW ngày 17/10/2000 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH. - Quyết định 81/2001/QĐ-TTg ngày 24/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về chương trình hành động triển khai chỉ thị 58 CT/TW. - Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông số 43/2002/PL-UBTVQH10, ngày 25/5/2002. - Quyết định số 158/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 18/10/2001, về việc “Phê duyệt chiến lược phát triển Bưu chính, Viễn thông đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”. - Quyết định số 236/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 06/9/2005, về việc “Phê duyệt Quy hoạch phát triển Bưu chính Việt Nam đến năm 2010”. - Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg ngày 07/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Quy hoạch phát triển Viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010. - Nghị định 55/2001/NĐ-CP ngày 23/08/2001 của Chính phủ về quản lý cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet. - Nghị định 128/2007/NĐ-CP ngày 02/08/2007 của Thủ tướng Chính phủ về dịch vụ chuyển phát. - Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg ngày 25/07/2001 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Đề án Tin học hoá quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2005 (Đề án 112). - Quyết định số 47/QĐ-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, phê duyệt Đề án tin học hoạt động của các cơ quan Đảng giai đoạn 2001-2005 (Đề án 47). - Quyết định số 95/2002/QĐ-TTg ngày 17/07/2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch tổng thể về ứng dụng và phát triển CNTT Việt Nam đến năm 2005. - Quyết định 222/2005/QĐ-TTg ngày 15/09/2005 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010. - Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Chiến lược phát triển CNTT và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến 2020. - Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010 của Chính phủ do Bộ Thương mại đệ trình. - Kế hoạch tổng thể phát triển CPĐT ở Việt Nam giai đoạn 2006-2010 (Dự thảo của Bộ BCVT nay là Bộ Thông tin và Truyền thông). - Luật Giao dịch điện tử của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005; - Luật Công nghệ thông tin (luật số 67/2006/QH11 của Quốc hội nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam khóa XI kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2006). - Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ "Về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển KTXH". - Nghị định số 57/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 9/9/2006 về Thương mại điện tử; - Quyết định số 169/2006/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ Quy định về việc đầu tư, mua sắm các sản phẩm công nghệ thông tin của các cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước; - Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/2/2007 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số; - Chỉ thị 04/2007/CT-TTg ngày 22/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo hộ quyền tác giả đối với chương trình máy tính; - Nghị định 63/2007/NĐ-CP ngày 10/04/2007 của Chính phủ, Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Công nghệ thông tin. - Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/04/2007 của Chính phủ, về Ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước. 2. Chỉ đạo của Đảng và căn cứ pháp pháp lý của UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện phát triển BCVT & CNTT - Căn cứ Quyết định số 1251/QĐ-UBND, ngày 29 tháng 06 năm 2007 của UBND tỉnh “V/v phê duyệt đề cương Dự án quy hoạch Bưu chính, Viễn thông, ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin – truyền thông tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020”. - Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XVI. - Quyết định số 58/2007/QĐ-TTg ngày 04 tháng 05 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020. - Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005-2015 có tính đến 2020. - Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005 đến 2020. - Nguồn số liệu các Sở ban ngành, các huyện và các doanh nghiệp. - Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2006 của Cục Thống Kê Thái Nguyên. III. MỤC ĐÍCH TIÊU CHUNG CỦA QUY HOẠCH Nâng cao vai trò quản lý Nhà nước trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ Thông tin, đồng thời là cơ sở để Ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo phát triển Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ Thông tin thống nhất, đồng bộ với quy hoạch của các ngành trong tỉnh; là cơ sở để Nhà nước xem xét quyết định đầu tư các dự án, các công trình Bưu chính, Viễn thông tỉnh Thái Nguyên. Làm cơ sở để các doanh nghiệp kinh doanh Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin lập kế hoạch phù hợp với quy hoạch chung của ngành và của tỉnh. Thúc đẩy phát triển và phổ cập dịch vụ Bưu chính, Viễn thông và ứng dụng Công nghệ Thông tin trên địa bàn tỉnh, góp phần nâng cao đời sống nhân dân. Xác định những mục tiêu, định hướng phát triển, đề ra các lĩnh vực, những dự án cần ưu tiên đầu tư tập trung để nhanh chóng phát huy hiệu quả, đề xuất các giải pháp cụ thể để huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện thành công các dự án cấp thiết về Bưu chính, Viễn thông. Cụ thể hóa những mục tiêu kinh tế – xã hội của lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông nêu trong định hướng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và Quốc phòng – An ninh 5 năm giai đoạn 2006 – 2010 và định hướng đến 2020 nhằm: - Tạo điều kiện để toàn xã hội cùng khai thác, chia sẻ thông tin trên hạ tầng bưu chính, viễn thông và Internet đã xây dựng, làm nền tảng cho việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Thái Nguyên. - Làm cơ sở để tạo môi trường pháp lý thuận lợi thu hút đầu tư cho tất cả các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh. - Cung cấp các loại hình dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin thuận tiện, hiện đại, đa dạng, phong phú, giá cước giảm. Tiếp tục thực hiện phổ cập các dịch vụ bưu chính, viễn thông và Công nghệ thông tin đến tất cả các vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh, chất lượng phục vụ ngày càng cao. IV. NHIỆM VỤ CỦA QUY HOẠCH Quy hoạch Bưu chính, Viễn thông, ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin phải có tính khả thi, đồng bộ trong tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Trong điều kiện kinh tế thị trường, hội nhập, xu hướng toàn cầu hoá và sự bùng nổ về công nghệ, quy hoạch này phải mang các tính chất sau: 1. Tính định hướng: Quy hoạch mang tính định hướng nhưng đòi hỏi phải hợp lý và có tính khả thi cao. Quy hoạch phải xác định được quan điểm, mục tiêu chiến lược phát triển, đưa ra được phương án phát triển từng lĩnh vực và từng không gian lãnh thổ, đồng thời đưa ra được hệ thống các giải pháp trước mắt và lâu dài để thực hiện các phương án. 2. Tính thống nhất: Quy hoạch mang tính định hướng tổng thể cao, đưa ra được các giải pháp hợp lý và tương hỗ để phát triển không chỉ trong phạm vi tỉnh mà còn phải phù hợp với sự phát triển chung của cả vùng và của cả nước. 3. Tính phù hợp: Các chỉ tiêu đề ra trong quy hoạch phải phù hợp với điều kiện cụ thể và khả năng công nghệ của tỉnh nhưng đồng thời cũng phải cụ thể hoá được Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và Công nghệ thông tin đến năm 2015 của ngành và Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến 2020. PHẦN II. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ -XÃ HỘI TỈNH THÁI NGUYÊN I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 1. Điều kiện tự nhiên 1.1. Vị trí địa lý Tỉnh Thái Nguyên là một tỉnh miền núi trung du Bắc Bộ, phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, Lạng Sơn; phía Tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang; phía Đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội, tỉnh Bắc Ninh. Với vị trí địa lý là một trong những trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi Đông Bắc nói chung, Thái Nguyên là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Việc giao lưu đã được thực hiện thông qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông mà thành phố Thái Nguyên là đầu nút. Tỉnh Thái Nguyên có diện tích tự nhiên 3.541km2 và dân số hơn 1,1 triệu người với 8 dân dân tộc anh em chủ yếu sinh sống đó là: Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, Mông, Sán Chay, Hoa và Dao. Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính gồm Thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và 7 huyện (Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Đại Từ, Định Hoá, Phú Lương). Vị trí địa lý trung tâm là điều kiện thuận lợi cho phát triển bưu chính viễn thông. 1.2. Địa hình Phía Tây Nam có dãy Tam Đảo với đỉnh cao nhất 1.590 m, các vách núi dựng đứng và kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Ngoài dãy núi trên còn có dãy Ngân Sơn bắt đầu từ Bắc Kạn chạy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam đến Võ Nhai và dãy núi Bắc Sơn cũng chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Cả ba dãy núi Tam Đảo, Ngân Sơn, Bắc Sơn đều là những dãy núi cao che chắn gió mùa Đông Bắc. Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi nhưng địa hình lại không phức tạp lắm so với các tỉnh trung du, miền núi khác, đây là một thuận lợi của Thái Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp và phát triển kinh tế xã hội nói chung so với các tỉnh trung du miền núi khác 2. Tài nguyên khoáng sản Nhìn chung tài nguyên khoáng sản của tỉnh Thái Nguyên rất phong phú về chủng loại, than, quặng sắt, Ti tan, thiếc, chì, kẽm, vonfram, vàng, đồng, niken, thuỷ ngân… đều có trữ lượng lớn. 3. Tài nguyên du lịch Tỉnh Thái Nguyên có nhiều danh lam thắng cảnh tự nhiên như: Khu du lịch Hồ Núi Cốc, khu du lịch Hang Phượng Hoàng, Suối Mỏ Gà, khu di tích lịch sử ATK, Bảo tàng Văn hoá các dân tộc Việt Nam, các công trình kiến trúc nghệ thuật đền chùa như Đền Đuổm (Phú Lương), chùa Hang (Đồng Hỷ), chùa Phủ Liễn, đền Xương Rồng, đền Đội Cấn (thành phố Thái Nguyên). Tỉnh Thái Nguyên có thể hình thành các tuyến du lịch nối các điểm tham quan, du lịch trong tỉnh với các điểm du lịch của các tỉnh lân cận, như đến cây đa Tân Trào (Tuyên Quang); Hồ Ba Bể (Bắc Kạn); Pắc Bó (Cao Bằng); Động Tam Thanh, Nhị Thanh và núi Mẫu Sơn (Lạng Sơn); Tam Đảo - Hồ Đại Lải (Vĩnh Phúc); Đền Hùng (Phú Thọ); Côn Sơn, Yên Tử, Đền Kiếp Bạc (Hải Dương). Tài nguyên du lịch sẽ thu hút lượng khách du lịch lớn, điều kiện thuận lợi để phát triển các dịch vụ Bưu chính, viễn thông. 4. Cơ sở hạ tầng 4.1. Mạng lưới giao thông Giao thông đường bộ Tổng chiều dài đường bộ của Tỉnh là 2.753 km, trong đó Quốc lộ là 183 km, tỉnh lộ là 105,5km, huyện lộ là 659 km; đường liên xã là 1.764 km; hệ thống tỉnh lộ và quốc lộ đều được dải nhựa phân bố khá hợp lý trên địa bàn tỉnh. Giao thông đường sắt Hệ thống đường sắt từ Thái Nguyên đi các tỉnh khá thuận tiện, đảm bảo phục vụ vận chuyển hành khách và hàng hóa với các tỉnh trong cả nước như: tuyến đường sắt Hà Nội - Quán Triều chạy qua tỉnh; tuyến đường sắt Lưu Xá - Khúc Rồng, tuyến đường sắt Quán Triều - Núi Hồng. Giao thông đường thủy Tỉnh Thái Nguyên có 2 tuyến đường sông chính là: Đa Phúc - Hải Phòng dài 161 km; Đa Phúc - Hòn Gai dài 211 km. Trong tương lai sẽ tiến hành nâng cấp và mở rộng mặt bằng cảng Đa Phúc, cơ giới hóa việc bốc dỡ, đảm bảo công suất bốc xếp được 1.000 tấn hàng hóa/ngày đêm. Ngoài ra, Thái Nguyên có 2 con sông chính là Sông Cầu và sông Công sẽ được nâng cấp để vận chuyển hàng hóa. 4. Đặc điểm văn hóa – xã hội tỉnh Thái Nguyên 4.1. Các di tích lịch sử văn hóa Tỉnh Thái Nguyên có rất nhiều các di tích lịch sử văn hóa. Tỉnh có rất nhiều di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh được xếp hạng cấp Quốc gia và cấp địa phương, như: Địa điểm cuộc khởi nghĩa Thái Nguyên năm 1917 (Dinh Công Sứ, Trại lính khố xanh, Nhà lao Thái Nguyên, Phòng tuyến Gia Sàng và Đền thờ Đội Cấn); nơi thành lập cơ sở Đảng cộng sản đầu tiên của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên năm 1936; địa điểm thành lập đội cứu Quốc quân II; di tích lịch sử xã Tiên Phong; cụm di tích Kha Sơn;…. Di tích lịch sử và nghệ thuật: Đền Lục Giác, Đình Phương Hộ, Đình Hộ Lệnh, Đình Xuân La. Thắng cảnh: Hồ Núi Cốc, Đền Đuổm, Núi Văn, Núi Võ, Hang Phượng Hoàng, suối Mỏ Gà, Động Linh Sơn, Chùa Hang, Thác Khuôn Tát … Di tích khảo cổ: Khu di tích khảo cổ học thời đại đồ đá Thần Sa (hang Phiềng Tung, Mái đá Ngườm, và một số hang khác). 4.2. Trường học Chất lượng dạy và học được nâng lên đáng kể, cơ sở vật chất kỹ thuật được nâng cấp, cải thiện rõ rệt. Hầu hết các xã đã có trường tiểu học và trung học cơ sở. Đến năm 2006, toàn tỉnh có 436 trường học phổ thông, tăng 4 trường so với năm 2005; tổng số học sinh đến trường là 200.412. Ở cấp học phổ thông trung học có 27 lớp với 42.683 học sinh. Với 5 trường đại học, 7 trường trung học chuyên nghiệp và cao đẳng, 6 trường công nhân kỹ thuật, tỉnh Thái Nguyên đóng vai trò trung tâm nghiên cứu khoa học và giáo dục – đào tạo của vùng trung du miền núi Bắc Bộ và cả nước. Chất lượng đội ngũ giáo viên ngày càng được nâng cao. (Nguồn: niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2006) 4.3. Bệnh viện Đến 12/2006, trên địa bàn tỉnh có 218 cơ sở y tế với khoảng 3.353 giường bệnh (trong đó có 818 giường của trạm y tế xã phường) cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, khám và chữa bệnh cho nhân dân. Trong số này có 16 bệnh viện và 13 phòng khám đa khoa khu vực, 1 bệnh viện điều dưỡng, 2 nhà hộ sinh, 180 trạm y tế xã phường và 6 cơ sở khác. Một số chỉ tiêu y tế của tỉnh được cải thiện rõ rệt trong các năm qua và cao hơn mức bình quân trung của toàn vùng và cả nước. Tuy nhiên có sự khác biệt lớn giữa khu vực nông thôn và thành thị trong tỉnh về các chỉ tiêu này. Chất lượng dịch vụ ở một số cơ sở y tế của tỉnh chưa cao do thiếu thốn về cơ sở vật chất và thiếu bác sỹ giỏi. Bệnh viện A của tỉnh thường xuyên trong tình trạng quá tải. Cơ sở vật chất của y tế huyện còn hạn chế. (Nguồn: niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2006) II. ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ, DÂN CƯ, NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI 1. Dân số ( Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2006 ) Dân số trung bình của tỉnh Thái Nguyên tăng bình quân 0,71%/năm trong giai đoạn 2001-2005. Dân số bình quân năm 2006 là 1.127.170 người với nhiều dân tộc anh em, trong số này chủ yếu là người Kinh, chiếm 12,03% tổng dân số của vùng và 1,15% dân số cả nước. Mật độ dân số trung bình năm 2006 là 319,07 người/km2, Tỷ lệ dân số nữ chiếm 49,9%, tỷ lệ dân thành thị đạt 23,9%, Giống như hầu hết các tỉnh trong vùng, dân số hoạt động nông nghiệp của tỉnh chiếm một tỷ lệ lớn, năm 2006 chiếm gần 70% tổng dân số. 2. Nguồn nhân lực Tính đến 12/2006, dân số trong độ tuổi lao động tỉnh Thái Nguyên là 751.857 người chiếm 66,7% dân số, số người trong độ tuổi lao động hoạt động kinh tế của tỉnh năm 2006 là 597.433 người, chiếm 79,46% nguồn lao động của tỉnh. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động tỉnh còn chậm so với tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Lao động nông nghiệp tuy có giảm đi qua các năm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ lớn, năm 2006 chiếm 65% tổng số lao động làm việc. Lao động dịch vụ tăng nhanh nhất trong giai đoạn 2001-2005 (bình quân 8,7%/năm), năm 2006 chiếm gần 21% tổng số lao động làm việc của tỉnh. Lao động công nghiệp – xây dựng tăng trên 8% trong giai đoạn 2001-2005, đến năm 2006 mới chiếm 14% tổng số lao động làm việc. Lao động nông thôn vẫn chiếm một tỷ lệ cao trong tổng số lao động việc làm của tỉnh. Hình 1: Cơ cấu lao động tỉnh Thái Nguyên Bảng 1: So sánh dân số và lao động tỉnh Thái Nguyên và vùng Đông Bắc Nguồn: Tổng cục thống kê Khu vực Dân số trung bình Mật độ dân số Dân số thành thị Dân số nông thôn Lao động khu vực nhà nước lý Tỷ lệ dân số thành thị Tỷ lệ dân số nông thôn Tỷ lệ lao động khu vực nhà nước Hà Giang 683,5 86 76 607,5 25,6 11% 89% 4% Cao Bằng 518,9 77 70 448,9 22,1 13% 87% 4% Bắc Kạn 301,5 62 45,4 256,1 18,2 15% 85% 6% Tuyên Quang 732,3 125 68,8 663,5 27,6 9% 91% 4% Lào Cai 585,8 92 108,1 477,7 25,6 18% 82% 4% Yên Bái 740,7 107 146,7 594 28,1 20% 80% 4% Thái Nguyên 1127,2 318 257 870,2 25,2 23% 77% 2% Lạng Sơn 746,4 90 150,3 596,1 28,3 20% 80% 4% Quảng Ninh 1091,3 179 509 582,3 48,7 47% 53% 4% Bắc Giang 1594,3 417 146,8 1447,5 36,9 9% 91% 2% Phú Thọ 1336,6 379 209,9Bottom of Form 1126,7Bottom of Form 34,2Bottom of Form 16% 84% 3% Đông Bắc 9458,5 148 1788 7670,5 320,4 19% 81% 3% Top of Form CẢ NƯỚC Bottom of Form 84155,8 254 22823,6 61332,2 2435,4 27% 73% 3% III. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI 1. Tình hình phát triển triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2001-2005 1.1. Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2005 Ng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQuy Hoach BCVT&CNTT Thai Nguyen.doc
Tài liệu liên quan