* Quốc tịch: là trạng thái pháp lý xác định quan hệ giữa những cá nhân một người
với một nhà nước nhất định. Trạng thái pháp lý này cho phép xác định người nào
đó là công dân của một nước nào đó. ở đây có mối liên hệ tương hỗ. Công dân là
sự xác định một thể nhân về mặt pháp lý thuộc về một nhà nước nhất định. Từ việc
xác định này, công dân của một quốc gia được hưởng chủ quyền của nhà nước đó
và được nhà nước bảo hộ quyền lợi khi ở trong nước cũng như khi ở nước ngoài.
20 trang |
Chia sẻ: maiphuongzn | Lượt xem: 1216 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Quy chế pháp lý hành chính của công dân Việt Nam - người nước ngoài - người không quốc tịch, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quy chế pháp lý hành chính của công
dân việt nam - người nước ngoài - người
không quốc tịch
I. QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA CÔNG DÂN
1. Khái niệm quốc tịch và công dân
TOP
* Quốc tịch: là trạng thái pháp lý xác định quan hệ giữa những cá nhân một người
với một nhà nước nhất định. Trạng thái pháp lý này cho phép xác định người nào
đó là công dân của một nước nào đó. ở đây có mối liên hệ tương hỗ. Công dân là
sự xác định một thể nhân về mặt pháp lý thuộc về một nhà nước nhất định. Từ việc
xác định này, công dân của một quốc gia được hưởng chủ quyền của nhà nước đó
và được nhà nước bảo hộ quyền lợi khi ở trong nước cũng như khi ở nước ngoài.
Nhà nước bằng pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ cơ bản cho những cá nhân
con người có quốc tịch của nước mình. Cá nhân mang quốc tịch phải tuân thủ
pháp luật của nhà nước, làm nghĩa vụ trước nhà nước. Nhà nước bảo đảm quyền tự
do, danh dự cho cá nhân mang quốc tịch của nước mình. Cá nhân mang quốc tịch
của nước nào thì được gọi là công dân của nước đó.
Ðiều 49-Hiến pháp 1992 ghi nhận: Công dân nước Cộng hòa xã hội Chủ Nghĩa
Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam[1]. Như vậy, mối liên hệ pháp lý của
một người đối với một nhà nước xuất hiện từ khi người đó sinh ra và kết thúc khi
người đó chết đi.
Cũng như các quan hệ pháp luật hành chính khác, cơ sở phát sinh, thay đổi và
chấm dứt QHPL HC đối với của một bên chủ thể là công dân đòi hỏi phải có 3 yếu
tố:
1. QPPL hành chính;
2. Sự kiện pháp lỳ hành chính;
3. Năng lực chủ thể hành chính bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi
hành chính;
¨ ở Việt Nam, quyền và nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp và
các văn bản pháp luật khác chứa đựng những QPPL hành chính tương ứng. Nhà
nước một mặt quy định đầy đủ các quyền và nghĩa vụ cho công dân, mặt khác tăng
cường tạo ra những điều kiện cần thiết để công dân thực hiện tốt các quyền và
nghĩa vụ đó. Công dân sử dụng các quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia vào
các quan hệ pháp luật cụ thể trong đó có các quan hệ pháp luật hành chính.
¨ Yếu tố "sự kiện pháp lý" để phát sinh các quan hệ pháp luật hành chính giữa
công dân và những chủ thể đại diện cho nhà nước có thể thuộc trong các trường
hợp sau:
* Sự kiện pháp lý phi ý chí (sự biến):
Các ví dụ dễ thấy là trường hợp công dân sinh ra hoặc chết đi. Các sự kiện này sẽ
làm phát sinh QHPL hành chính tương ứng (khai sinh), hoặc chấm dứt một quan
hệ pháp luật hành chính (khai tử).
* Sự kiện pháp lý có ý chí:
- Khi công dân sử dụng quyền của mình;
- Khi công dân thực hiện nghĩa vụ của mình;
- Khi quyền và lợi ích của công dân bị xâm hại, nhà nước đứng ra khôi phục và
bảo vệ các quyênử đó.
- Khi công dân không thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước;
¨ Muốn tham gia vào các quan hệ pháp luật hành chính để thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình, công dân phải có năng lực pháp luật hành chính và năng lực
hành vi hành chính.
+ Năng lực pháp luật hành chính của công dân là khả năng công dân có các quyền
và nghĩa vụ được pháp luật quy định trong lĩnh vực quản lý nhà nước.
+ Năng lực hành vi hành chính của công dân là khả năng công dân bằng hành
động của mình thực hiện những quyền và nghĩa vụ nhất định trong lĩnh vực quản
lý nhà nước.
Trên thực tế, các trường hợp quyền và nghĩa vụ của công dân được thực hiện có
thể do sáng kiến của công dân hoặc được thực hiện trên cơ sở quyết định đơn
phương của nhà nước.
2. Quy chế pháp lý hành chính của công dân ở nước ta
TOP
a. Sự phát triển của quy chế pháp lý hành chính của công dân qua các giai
đoạn phát triển của đất nước
Ðể lý giải về căn nguyên của quyền lực nhà nước CHXHCN Việt nam, điều 2,
Hiến pháp Việt nam 1992[1] xác định: "Nhà nước CHXHCN Việt nam là nhà
nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tâtỳ cả quyền lực nhà nước thuộc
về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
tầng lớp trí thức". Theo đó, mối quan hệ giữa nhà nước và bộ máy nhà nước đối
với nhân dân có thể được trình bày như sau:
[IMG]file:///C:/Luat%20Hoc/LUAT%20HANH%20CHINH/images/bai7.h3.gif[/I
MG]
Quy chế pháp lý hành chính của công dân ở nước ta có quá trình phát triển tương
ứng với các giai đoạn phát triển của đất nước. Cơ sở pháp lý của quy chế pháp lý
hành chính của công dân nói lên địa vị pháp lý của công dân trong lĩnh vực hành
chính nhà nước. Hiến pháp 1992 đã kế thừa và phát triển các bảng Hiến pháp
1946, 1959, 1980 và đã dành chương 5 quy định về quyền và nghĩa vụ của công
dân. Trên cơ sở những quy định chung của Hiến pháp, nhiều văn bản pháp luật
được ban hành nhằm cụ thể hóa những quy định chung về quyền và nghĩa vụ của
công dân. Trong điều kiện hiện nay, để mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà
nước ta có kế hoạch từng bước sửa đổi, bổ sung, thay thế các quy định hiện hành
về quyền và nghĩa vụ của công dân.
b. Khái niệm và đặc điểm của quy chế pháp lý hành chính của công dân
* Khái niệm:
Quy chế pháp lý hành chính của công dân là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của
công dân trong quản lý hành chính nhà nước được quy định trong các văn bản
pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và được bảo đảm thực
hiện trong thực tế.
* Ðặc điểm:
- Mọi công dân Việt Nam được hưởng đầy đủ các quyền về tự do cá nhân về chính
trị, kinh tế, văn hóa xã hội.
- Quy chế pháp lý hành chính của công dân được xác lập trên cơ sở các quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân do hiến pháp quy định. Quyền và nghĩa vụ của công
dân chỉ có thể bị hạn chế bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo qui định chặt
chẽ của pháp luật.
- Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật không phân biệt dân tộc, tôn giáo,
nam nữ, trình độ văn hóa, thành phần xã hội, nghề nghiệp, tín ngưỡng.
- Quyền và nghĩa vụ là hai mặt không thể tách rời[1]. Công dân được hưởng quyền
đồng thời phải làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước. Ðiều đó thể hiện mối liên hệ
về trách nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công dân. Hơn nữa, trên thực tế có những
quyền gắn chặt với nghĩa vụ và rất khó để định ra ranh giới giữa chúng. Quyền
bầu cử là một ví dụ đơn cử.
- Nhà nước tạo điều kiện cho nhu cầu chính đáng của cá nhân được thỏa mãn làm
cho khả năng của công dân về trí tuệ, vật chất, tinh thần được phát huy đến mức
cao nhất.
Nhà nước chỉ truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với công dân khi có hành vi vi
phạm pháp luật và chỉ trong giới hạn mà pháp luật cho phép.
Nhà nước không ngừng hoàn thiện quy chế pháp lý hành chính của công dân để
đảm bảo cho công dân tham gia tích cực vào quản lý nhà nước.
3. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong quản lý hành chính nhà
nước
TOP
Phạm vi nội dung quyền và nghĩa vụ của công dân rất rộng và bao gồm tất cả các
lĩnh vực của quản lý hành chính nhà nước. Cơ sở pháp lý của các quyền và nghĩa
vụ này được quy định trong hiến pháp 1992, các văn bản luật và một số văn bản
dưới luật. Nội dung cơ bản của các quyền và nghĩa vụ này bao gồm:
a. Các quyền và nghĩa vụ của công dân trong lĩnh vực quản lý hành chính -
chính trị
¨ Quyền:
- Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội (Ðiều 53-hiến pháp 1992);
- Quyền bầu cử và ứng cử (Ðiều 54-hiến pháp 1992);
- Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, quyền được thông tin, quyền hội họp, lập
hội, biểu tình theo quy định của pháp luật (Ðiều 69-hiến pháp 1992);
- Quyền khiếu nại tố cáo (Ðiều 74-hiến pháp 1992);
- Quyền bình đẳng trước pháp luật (Ðiều 52-hiến pháp 1992);
- Quyền tự do cư trú và tự do đi lại ở trong nước, ra nước ngoài và từ nước ngoài
về nước theo quy định của pháp luật (Ðiều 68-hiến pháp 1992);
- Quyền tự do tín ngưỡng (Ðiều 70-hiến pháp 1992);
- Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm (Ðiều 71-hiến pháp 1992);
- Quyền bất khả xâm phạm về chổ ở (Ðiều 73-hiến pháp 1992);
¨ Nghĩa vụ: Bên cạnh các quyền này, công dân còn phải thực hiện các nghĩa vụ
sau
- Nghĩa vụ tuân theo hiến pháp và pháp luật, tham gia bảo vệ an ninh tổ quốc, trật
tự an toàn xã hội, giữ gìn bí mật quốc gia, chấp hành những quy tắc sinh hoạt công
cộng (Ðiều 79-hiến pháp 1992);
- Nghĩa vụ trung thành với tổ quốc (Ðiều 76-hiến pháp 1992);
- Nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc (Ðiều 77-hiến pháp 1992);
- Nghĩa vụ tôn trọng và bảo vệ tài sản của nhà nước và lợi ích công cộng (Ðiều 78
-hiến pháp 1992);
b.Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong lĩnh vực kinh tế
- Quyền và nghĩa vụ lao động (Ðiều 55 -hiến pháp 1992);
- Quyền được hưởng lương và được nhà nước bảo đảm thực hiện chế độ bảo hiểm
xã hội, chế độ bảo hộ lao động, chế độ nghỉ ngơi, làm việc...(Ðiều 56-hiến pháp
1992);
- Quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật (Ðiều 57-hiến pháp 1992);
- Quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư
liệu sản xuất, vốn và tài sản khác trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh
tế khác (Ðiều 58-hiến pháp 1992);
- Quyền xây dựng nhà ở theo quy hoạch và pháp luật (Ðiều 62-hiến pháp 1992);
Song song với các quyền của công dân trong lĩnh vực kinh tế thì công dân còn có
nghĩa vụ đóng thuế và lao động công ích theo quy định của pháp luật.
a. Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong lĩnh vực văn hóa xã hội
- Quyền và nghĩa vụ học tập (Ðiều 59-hiến pháp 1992);
- Quyền nghiên cứu khoa học kỹ thuật, phát minh, sáng chế, cải tiến kỹ thuật, hợp
lý hóa sản xuất, sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật và tham gia các hoạt động
văn hóa khác (Ðiều 60-hiến pháp 1992);
- Quyền được hưởng chế độ bảo vệ sức khỏe và nghĩa vụ thực hiện các quy định
về vệ sinh phòng bệnh và vệ sinh công cộng.
- Quyền của thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ được hưởng các chính sách ưu
đãi của nhà nước;
- Quyền của người già, người tàn tật, trẻ mồ côi, người không nơi nương tựa được
nhà nước và xã hội giúp đỡ.
- Nghĩa vụ bảo vệ các di sản văn hóa dân tộc.
(Vấn đề "giá vé" khi vào khu vui chơi, giải trí hoặc khu du lịch)
II. QUY CHẾ PHÁP LÝ HÀNH CHÍNH CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI,
NGƯỜI KHÔNG QUỐC TỊCH
Quy chế pháp lý hành chính của người nước ngoài người không quốc tịch là tổng
hợp các quyền mà người nước ngoài, người không quốc tịch được hưởng và những
nghĩa vụ mà họ phải thực hiện trước nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực hành chính
nhà nước.
1. Khái niệm người nước ngoài, người không quốc tịch
TOP
* Người nước ngoài: Người nước ngoài là người có quốc tịch của một quốc gia
khác đang lao động, học tập, công tác trên lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam.
Do chính sách mở cửa của nước ta hiện nay nên số lượng người nước ngoài vào
nước ta có nhiều loại với những mục đích khác nhau nhưng nhìn chung có thể
phân thành:
- Người nước ngoài thường trú tức là người nước ngoài cư trú không thời hạn ở
Việt Nam;
- Người nước ngoài tạm trú tức là người cư trú có thời hạn tại Việt Nam. Ví dụ
cho trường hợp này là người nước ngoài vaò Việt nam để thực hiện các dự án đầu
tư, thực hiện hợp đồng, hợp tác về kinh tế, cán bộ nhân viên các cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế, liên hiệp quốc,
người nước ngoài đang học tập, chữa bệnh vv;
- Ngoài ra, còn có những trường hợp người nước ngoài quá cảnh, người nước
ngoài nhập cảnh nhưng thời gian lưu ở Việt Nam không quá 48 tiếng; hoặc người
nước ngoài mượn đường vào Việt nam không quá 3 ngày (72 tiếng) vv...
* Người không quốc tịch: là người không có quốc tịch bất kỳ quốc gia nào, cư trú
trên lãnh thổ Việt Nam. Những trường hợp không có quốc tịch có thể do:
- Mất quốc tịch cũ mà chưa có quốc tịch mới;
- Luật quốc tịch ở các nước mâu thuẫn với nhau;
- Cha mẹ mất quốc tịch hoặc không có quốc tịch thì con sinh ra cũng có thể không
có quốc tịch;
ởớ nước ta không có sự phân biệt đối xử giữa người nước ngoài và người không
quốc tịch. Họ đều được quyền cư trú và làm ăn sinh sống, đều chịu sự tác động
của cùng một quy chế pháp lý hành chính.
2. Cơ sở pháp lý và đặc điểm của quy chế pháp lý hành chính của người nước
ngoài, người không quốc tịch ("có thời hạn hoặc không có thời hạn" làm ăn,
sinh sống học tập ở Việt nam)
TOP
* Cơ sở pháp lý:
- Hiến pháp 1992 (Tập trung chủ yếu ở Ðiều 81, 82);
- Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam
ngày 21/2/1992;
- Nghị định số 04 ngày 18/01/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp
lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam;
- Pháp lệnh ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ
chức quốc tế tại Việt Nam năm 1993...
* Ðặc điểm:
- Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải chịu sự tài phán của hai hệ thống
pháp luật là hệ thống pháp luật Việt Nam và hệ thống pháp luật của nước mà họ
mang quốc tịch; người không quốc tịch chỉ phải chịu sự tài phán của pháp luật
Việt Nam;
- Tất cả những người nước ngoài cư trú, làm ăn sinh sống tại Việt Nam đều bình
đẳng về năng lực pháp luật hành chính, không phân biệt dân tộc, màu da, tôn giáo,
nghề nghiệp;
- Quy chế pháp lý hành chính của người nước ngoài có những hạn chế nhất định
so với công dân Việt Nam xuất phát từ nguyên tắc quốc tịch được quy định trong
luật quốc tịch của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Nói cách khác,
phạm vi quyền và nghĩa vụ của họ hẹp hơn so với công dân Việt Nam.
Ví dụ: Họ không được hưởng quyền bầu cử, ứng cử vào cơ quan quyền lực nhà
nước; trong một số trường hợp nhất định họ bị giới hạn phạm vi cư trú, đi lại, họ
không phải gánh vác nghĩa vụ quân sự...
3. Quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài, người không quốc tịch cư trú,
làm ăn, sinh sống ở Việt Nam
TOP
Người nước ngoài, người không quốc tịch phải chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật
của nhà nước Việt Nam. Họ không có quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan
quyền lực nhà nước và cũng không phải thực hiện nghĩa vụ quân sự. Người nước
ngoài, người không quốc tịch có công với nhà nước Việt Nam được xét khen
thưởng, còn người vi phạm pháp luật Việt Nam sẽ bị xử lý theo pháp luật Việt
Nam. Theo luật thực định Việt nam, chế độ pháp lý dành cho người nước ngoài,
người không quốc tịch chứa đựng các vấn đề cơ bản sau:
a) Vấn đề thường trú
- Trong thời hạn 48 tiếng kể từ khi nhập cảnh, người nước ngoài phải đăng kí cư
trú (thường trú) tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nơi đăng kí thường trú là
Phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc công an nơi thường trú.
- Ðối với người dưới 14 tuổi sống chung với cha mẹ hoặc người đỡ đầu là người
nước ngoài thường trú tại Việt nam được cha hoặc mẹ đỡ đầu khai chung vào bản
khai thường trú.
- Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ thủ tục hợp lệ, Phòng quản lý xuất
nhập cảnh thuộc công an tỉnh cấp giấy chứng nhận thường trú. Trường hợp người
nước ngoài muốn đăng kí, thay đổi địa chỉ, nghề nghiệp đã đăng kí hoặc thay đổi
nơi thường trú phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung tại Phòng quản lý xuất nhập cảnh
thuộc Công an tỉnh nơi cư trú.
- Giấy chứng nhận thường trú có giá trị không thời hạn chỉ được cấp cho người có
đủ các yêu cầu luật định và phải từ đủ 14 tuổi trở lên.
b) Vấn đề tạm trú
- Người nước ngoài được cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu cấp giấy
chứng nhận tạm trú trên lãnh thổ Việt nam khi có đăng kí tạm trú phù hợp với mục
đích nhập cảnh trên lãnh thổ Việt nam. Thời hạn tối đa được chứng nhận tạm trú là
12 tháng;
- Người nước ngoài có thể đi lại không phải xin phép trong phạm vi tỉnh, thành
phố thuộc trung ương hoặc các địa phương khác nếu mục đích đi lại phù hợp với
mục đích tạm trú.
- Người nước ngoài chỉ có thể đi vào nơi cấm người nước ngoài cư trú khi được
phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
¨ Ðối với người nước ngoài là thành viên của các cơ quan đại diện ngoại giao, đại
diện lãnh sự, các cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế, của Liên Hiệp Quốc
tại Việt nam (kể cả người nước ngoài là thành viên gia đình sống chung với họ tại
Việt nam) và những người nước ngoài khác được quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại
giao của Chính phủ Việt nam được qui định như sau:
- Bộ ngoại giao có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận tạm trú. Trường hợp huỷ bỏ
chứng nhận tạm trú được thực hiện thông qua con đường ngoại giao. Họ đi lại,
hoạt động theo hướng dẫn của Bộ ngoại giao phù hợp với các công ước quốc tế mà
Việt nam đã tham gia kí kết hoặc thừa nhận.
¨ Ðối với việc quá cảnh, người nước ngoài mượn đường Việt nam: phải tuân theo
qui định về nhập cảnh, quá cảnh, xuất cảnh của Việt nam.
¨ Các người nước ngoài thuộc đối tượng khác:
+ Ðối với người nước ngoài vào làm việc với cơ quan, tổ chức Việt nam thì cơ
quan, tổ chức Việt nam tổ chức đi lại, hoạt động và thông báo với cơ quan quản lý
xuất nhập cảnh.
+ Ðối với người nước ngoài vào Việt nam du lịch thì tổ chức kinh doanh du lịch
quốc tế của Việt nam có trách nhiệm đưa đón, hướng dẫn theo hành trình du lịch
c) Vấn đề không được cấp thị thực xuất nhập cảnh: có thể thuộc 1 trong các
trường hợp sau
- Người xin cấp thị thực cố ý sai sự thật khi làm thủ tục;
- Người xin thị thực vi phạm nghiêm trọng pháp luật Việt nam trong lần nhập cảnh
trước;
- Vì lý do bảo đảm trật tự an toàn xã hội, phòng chống dịch bệnh;
- Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia
d) Vấn đề trục xuất và việc áp dụng các chế tài khác
¨ Người nước ngoài có thể bị trục xuất nếu thuộc 1 trong các trường hợp sau:
- Có hành vi xâm phạm an ninh quốc gia;
- Ðã bị Toà án Việt nam kết án về tội hình sự và đã chấp hành xong hình phạt hoặc
không còn nghĩa vụ chấp hành hình phạt;
- Bản thân là mối đe doạ tính mạng, sức khoẻ của những người khác tại Việt nam
¨ Người nước ngoài bị trục xuất phải rời khỏi Việt nam theo thời hạn ghi trong
lệnh trục xuất. Trong trường hợp không tự nguyện chấp hành lệnh trục xuất thì họ
có thể bị áp dụng biện pháp cưỡng chế trục xuất.
¨ Việc trục xuất hoặc các biện pháp chế tài khác đối với người nước ngoài được
hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự được giải quyết bằng con đường
ngoại giao được luật pháp Việt nam ghi nhận phù hợp với điều ước quốc tế mà
Việt nam đã kí kết hoặc tập quán quốc tế mà Việt nam đã tham gia.
¨ Tổ chức nước ngoài tại Việt nam, người nước ngoài tại Việt nam vi phạm qui
định về pháp luật xuất nhập cảnh, quá cảnh, mượn đường vv thì bị xử phạt theo
qui định của pháp luật Việt nam.
¨ Người gian dối, giả mạo giấy tờ để nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại trái phép
hoặc vi phạm qui định về nhập xuất cảnh, quá cảnh, mượn đường tuỳ theo mức độ
mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
e) Vấn đề lao động và nghề nghiệp
- Người nước ngoài có quyền lao động nhưng không được tự lưa chọn nghề
nghiệp như công dân Việt Nam. Hiện nay, có một số nghề kinh doanh mà người
nước ngoài không được thực hiện là:
+ Nghề cho thuê nghỉ trọ;
+ Nghề khắc con dấu;
+ Nghề in và sao chụp;
+ Nghề sản xuất và sửa chửa súng săn, sản xuất đạn súng săn và cho thuê súng
săn;
+ Nghề kinh doanh có sử dụng đến chất nổ, chất độc mạnh, chất phóng xạ;
+ Nghề giải phẫu thẩm mỹ
Ngoài những ngành nghề quy định chung nếu muốn làm những ngành nghề khác
hoặc xin vào làm trong các xí nghiệp, cơ quan thì người nước ngoài, người không
quốc tịch phải được cơ quan công an nơi cư trú cho phép và cơ quan quản lý lao
động hoặc quản lý ngành nghề đó chấp thuận.
f) Vấn đề cư trú
- Ðược quyền cư trú, đi lại trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
g) Vấn đề y tế và giáo dục
- Ðược quyền học ở các trường học Việt Nam từ mẫu giáo đến đại học, sau đại học
và trên đại học trừ một số trường hoặc một số ngành liên quan tới an ninh quốc
phòng;
- Ðược khám và chữa bệnh tại các cơ sở y tế của Việt Nam và phải chịu mọi chi
phí về khám chữa bệnh theo quy định của nhà nước Việt Nam;
h) Vấn đề các quyền khác về xã hội
- Có quyền tư do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, quyền được bảo đảm
bí mật về thư tín, điện tín, điện thoại, quyền được bảo hộ về tài sản, tính mạng,
danh dự và nhân phẩm. Ðược nhà nước Việt Nam bảo hộ tính mạng, tài sản và
quyền lợi hợp pháp khác trên cơ sở pháp luật Việt Nam và Ðiều ước quốc tế mà
Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
- Có nghĩa vụ lao động công ích và được hưởng phúc lợi xã hội theo quy định của
pháp luật Việt Nam. Nếu là công nhân trong các cơ quan nhà nước thì người nước
ngoài, người không quốc tịch cũng được hưởng các khoản trợ cấp như công nhân
viên chức Việt Nam;
------------------------------------------------------
CÂU HỎI
1. Cơ sở để xác định công dân Việt nam? ở nước ta có thừa nhận một người có từ
hai quốc tịch trở lên hay không?
2. Cơ sở lý luận của qui chế pháp lý hành chính công dân ở nước ta? Theo anh
(chị) cơ sở lý luận này có được thực hiện tốt trên thực tế chưa? Tại sao?
3. Nói công dân là "chủ thể của quản lý cơ bản nhất" có đúng không? Nêu mục
đích của quan hệ pháp luật hành chính tư?
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 67_5731.pdf