Quản trị mạng Windows NT
NT Server. Windows NT
Advanced Server là hệ điều hành độc lập với các nền tảng phần cứng
(hardware platform), có thể chạy trên các bộ vi xử lý Intel x86, DEC Alpha,
PowerPC có thể chạy trên cấu hình đa vi xử lý đối xứng, cân bằng công việc
của các CPUs. Windows NT là hệ điều hành 32 bits thực sự với khả năng
thực hiện đa nhiệm ưu tiên (preemptive multitasking). Hệ điều hành thực
hiện phân chia thời gian thực hiện tiến trình cho từng ứng dụng một cách
thích hợp. Windows NT Advanced Server bao gồm các khả năng đặc trưng
mạng hoàn thiện. Kiến trúc mạng Tìm hiểu về mô hình tham chiếu OSI Năm
1978, Tổ Chức Chuẩn Hóa Thế Giới OSI (International Organization for
Standardization) đã phát triển một mô hình cho công nghệ mạng máy tính
được gọi là Mô Hình Tham Chiếu Kết Nối Các Hệ Thống Mở (Open System
Interconnection Reference Model) được gọi tắt là Mô Hình Tham Chiếu
OSI. Mô hình này mô tả luồng dữ liệu trong một mạng, từ các kết nối vật lý
của mạng cho tới các ứng dụng dùng cho người dùng cuối. Mô Hình Tham
Chiếu OSI bao gồm 7 tầng, như thể hiện trong hình dưới đây. Tầng thấp
nhất, Tầng Vật Lý (Physical Layer), là nơi các bit dữ liệu được truyền tới
đường dây cáp (cable) vật lý. ở trên cùng là Tầng ứng Dụng (Application
Layer), là nơi các ứng dụng được thể hiện cho người dùng. Hình vẽ phía
dưới. Tầng Vật Lý (Physical Layer) có trách nhiệm chuyển các bit từ một
máy tính tới một tính khác, và nó quyết định việc truyền một luồng bit trên
một phương tiện vật lý. Tầng này định nghĩa cách gắn cáp vào một bảng
mạch điều hợp mạng (network adapter card) và kỹ thuật truyền dùng để gửi
dữ liệu qua cáp đó. Nó định nghĩa việc đồng bộ và kiểm tra các bit. Tầng
Liên Kết Dữ Liệu (Data Link Layer) đóng gói thô cho các bit từ tầng vật lý
thành các frame (khung). Một frame là một gói tin logic, có cấu trúc trong
đó có chứa dữ liệu. Tầng Liên Kết Dữ Liệu có trách nhiệm truyền các frame
giữa các máy tính, mà không có lỗi. Sau khi Tầng Liên Kết Dữ Liệu gửi đi
một frame, nó đợi một xác nhận (acknowledgement) từ máy tính nhận frame
đó. Các frame không được xác nhận sẽ được gửi lại. Tầng Mạng (Network
Layer) đánh địa chỉ các thông điệp và chuyển đổi các địa chỉ và các tên logic
thành các địa chỉ vật lý. Nó cũng xác định con đường trong mạng từ máy
tính nguồn tới máy tính đích, và quản lý các vấn đề giao thông, như chuyển
mạch, chọn đường, và kiểm soát sự tắc nghẽn của các gói dữ liệu. Tầng Giao
Vận (Transport Layer) quan tâm tới việc phát hiện lỗi và phục hồi lỗi, đảm
bảo phân phát các thông điệp một các tin cậy. Nó cũng tái đóng gói các
thông điệp khi cần thiết bằng cách chia các thông điệp dài thành các gói tin
nhỏ để truyền đi, và ở nơi nhận nó sẽ xây dựng lại từ các gói tin nhỏ thành
thông điệp ban đầu. Tầng Giao Vận cũng gửi một xác nhận về việc nhận của
nó. Tầng Phiên (Session Layer) cho phép hai ứng dụng trên 2 máy tính khác
nhau thiết lập, dùng, và kết thúc một phiên làm việc (session). Tầng này thiết
lập sự kiểm soát hội thoại giữa hai máy tính trong một phiên làm việc, qui
định phía nào sẽ truyền, khi nào và trong bao lâu. Tầng Trình Diễn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33_3704.pdf