Quản trị mạng Windows bằng Script - Phần 8: Xử lý lỗi kịch bản điều khiển từ xa bằng Network Monitor 3.0

SWbemObjectEx: The remote procedure call failed

Trong phần trước chúng tôi đã đề cập rằng chúng tôi đã liên hệ với một số

chuyên gia có uy tín trong việc xử lý lỗi này, và câu trả lời tốt nhất nhận được

đó là hotfix có thể làm hỏng chức năng WMI và kết quả là kịch bản này đã làm

việc nhưng kèm với nó có một lỗi.

Một độc giả đã liên hệ với tôi với lời nhận xét dưới đây:

Theo tôi đây không phải lỗi trong hotfix. Hãy chú ý rằng bạn đang thay đổi địa

chỉ IP của XP2. Thủ tục gọi từ xa đã thất bại vì nó mất kết nối với XP2 trên địa

chỉ gốc(172.16.11.43). Sau đó nó phụ thuộc vào thời gian (khoảng 1 phút) để

tìm kiếm cho XP2 địa chỉ IP mới (172.16.11.65) tr ước khi bỏ địa chỉ cũ. Hãy

hình dung bạn chỉ thâm nhập vào một máy chủ như quản trị viên và thay đổi

địa chỉ IP của máy chủ. Bạn sẽ mất kết nối? Nó sẽ treo trong chốc lát. Nh ưng

việc thay đổi cổng mặc định trên máy chủ sẽ không ngắt kết nối đang tồn tại

(thừa nhận bạn thực hiện điều này từ cùng một subnet). Nếu cố gắng thay đổi

thiết lập cổng mặc định từ một vị trí ở xa thì bạn phải chịu bị giữ chậm.

Vậy làm thế nào để chúng ta có thể kiểm tra lời giải thích này?

Sử dụng Network Monitor 3.0

Microsoft gần đây đã phát hành một phiên bản Network Monitor mới, công cụ

này là một phần của Microsoft Systems Management Server. Network Monitor

3.0 có vài cải tiến so với phiên bản trước, cụ thể là:

 Cải thiện giao diện người dùng hiển thị các khung khi chúng đang hoạt

động theo thời gian thực.

 Nhiều phiên capture đồng thời và capture đồng thời trên nhiều adapter

mạng.

 Khả năng hiển thị “cuộc đàm thoại” mạng, nghĩa là các session protocol

cụ thể.

 Hỗ trợ cho Vista, Windows XP và Windows Server 2003 (cả 32 bit và 64

bit).

 Panel lọc mới cho phép bạn sử dụng các bộ lọc chỉ định.

Chúng tôi đang sử dụng NM3 để bắt dấu vết từ máy tính trên đó đang chạy

kịch bản ChangeIPAddress.vbs. Dưới đây là phần thiết lập để kiểm tra:

Máy trạm quản trị viên

Tên: test124.test.com

Địa chỉ IP: 172.16.11.124 (tĩnh)

Máy đích

Tên: test125.test.com

Địa chỉ IP: 172.16.11.125 (tĩnh)

Bộ điều khiển miền

Tên: dc181.test.com

Địa chỉ IP: 172.16.11.181

Tuy nhiên trước khi chạy ChangeIPAddress.vbs trên test124 để thay đổi địa chỉ

IP của test125, hãy quan sát NM3 một chút.

pdf30 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1178 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Quản trị mạng Windows bằng Script - Phần 8: Xử lý lỗi kịch bản điều khiển từ xa bằng Network Monitor 3.0, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quản trị mạng Windows bằng Script - Phần 8: Xử lý lỗi kịch bản điều khiển từ xa bằng Network Monitor 3.0 Trong phần 7, chúng ta đã bắt đầu xử lý sự cố lỗi xuất hiện khi cố gắng thay đổi từ xa địa chỉ IP trên máy tính XP bằng kịch bản ChangeIPAddress.vbs được phát triển từ trước. Lỗi đó là: SWbemObjectEx: The remote procedure call failed Trong phần trước chúng tôi đã đề cập rằng chúng tôi đã liên hệ với một số chuyên gia có uy tín trong việc xử lý lỗi này, và câu trả lời tốt nhất nhận được đó là hotfix có thể làm hỏng chức năng WMI và kết quả là kịch bản này đã làm việc nhưng kèm với nó có một lỗi. Một độc giả đã liên hệ với tôi với lời nhận xét dưới đây: Theo tôi đây không phải lỗi trong hotfix. Hãy chú ý rằng bạn đang thay đổi địa chỉ IP của XP2. Thủ tục gọi từ xa đã thất bại vì nó mất kết nối với XP2 trên địa chỉ gốc(172.16.11.43). Sau đó nó phụ thuộc vào thời gian (khoảng 1 phút) để tìm kiếm cho XP2 địa chỉ IP mới (172.16.11.65) trước khi bỏ địa chỉ cũ. Hãy hình dung bạn chỉ thâm nhập vào một máy chủ như quản trị viên và thay đổi địa chỉ IP của máy chủ. Bạn sẽ mất kết nối? Nó sẽ treo trong chốc lát. Nhưng việc thay đổi cổng mặc định trên máy chủ sẽ không ngắt kết nối đang tồn tại (thừa nhận bạn thực hiện điều này từ cùng một subnet). Nếu cố gắng thay đổi thiết lập cổng mặc định từ một vị trí ở xa thì bạn phải chịu bị giữ chậm. Vậy làm thế nào để chúng ta có thể kiểm tra lời giải thích này? Sử dụng Network Monitor 3.0 Microsoft gần đây đã phát hành một phiên bản Network Monitor mới, công cụ này là một phần của Microsoft Systems Management Server. Network Monitor 3.0 có vài cải tiến so với phiên bản trước, cụ thể là:  Cải thiện giao diện người dùng hiển thị các khung khi chúng đang hoạt động theo thời gian thực.  Nhiều phiên capture đồng thời và capture đồng thời trên nhiều adapter mạng.  Khả năng hiển thị “cuộc đàm thoại” mạng, nghĩa là các session protocol cụ thể.  Hỗ trợ cho Vista, Windows XP và Windows Server 2003 (cả 32 bit và 64 bit).  Panel lọc mới cho phép bạn sử dụng các bộ lọc chỉ định. Chúng tôi đang sử dụng NM3 để bắt dấu vết từ máy tính trên đó đang chạy kịch bản ChangeIPAddress.vbs. Dưới đây là phần thiết lập để kiểm tra: Máy trạm quản trị viên Tên: test124.test.com Địa chỉ IP: 172.16.11.124 (tĩnh) Máy đích Tên: test125.test.com Địa chỉ IP: 172.16.11.125 (tĩnh) Bộ điều khiển miền Tên: dc181.test.com Địa chỉ IP: 172.16.11.181 Tuy nhiên trước khi chạy ChangeIPAddress.vbs trên test124 để thay đổi địa chỉ IP của test125, hãy quan sát NM3 một chút. Khi bạn khởi chạy NM3, nó sẽ có giao diện như hình 1: Hình 1: Cửa sổ Network Monitor 3.0 khi được mở Trước khi tiếp tục, hãy chọn hộp kiểm Enable Conversations để chúng ta có thể quan sát được kiểu session protocol xuất hiện trong suốt quá trình dò theo. Bây giờ kích chuột vào tab New Capture. Điều này cho phép mở được một tab mới với tên Capture1 có thể sử dụng để tạo dấu vết mạng. Hình 2: Mở một tab capture mới Hãy kiểm tra NM3 một cách đơn giản. Kích chuột vào nút Play để bắt đầu một capture, sau đó từ máy tính test124 mở một cửa sổ lệnh và nhập vào ping 172.16.11.125 nghĩa là chúng ta đang ping từ test125 đến test124. Kết quả được cho như hình 3 dưới đây: Hình 3: Vết tích của ping 172.16.11.125 Đây là những gì chúng ta mong đợi: hai gói ARP (một yêu cầu ARP và theo sau là một đáp ứng ARP) và một loạt các gói ICMP (các thông điệp Echo Request được cho sau bởi các thông điệp Echo Reply). Nếu bạn biết kết nối mạng TCP/IP cơ bản thì điều này hoàn toàn dễ dàng có thể hiểu được. Hãy quan sát tình huống “đàm thoại” đã xảy ra trong hình 4. Mở nút My Traffic để hiển thị điều đó: Hình 4: Các “cuộc đàm thoại” Lưu ý rằng có hai cuộc “đàm thoại” đã xuất hiện: ARP và IPv4 (ICMP). Bây giờ chúng ta hãy chọn gói ARP Request và quan sát bên trong nó (hình 5): Hình 5: Việc kiểm tra một gói Chúng ta đã được giới thiệu sơ bộ về NM3, bây giờ hãy sử dụng nó để xử lý một số lỗi xảy ra. Lần vết Chúng tôi bắt đầu bằng việc khởi động lại cả hai máy trạm và xóa bộ nhớ cache (ARP, NDS,…), sau đó mở cửa sổ lệnh trên máy tính test124, đánh ChangeIPAddress.vbs 172.16.11.144 để thay đổi địa chỉ IP của máy tính test125 từ 172.16.11.125 thành 172.16.11.144. Hình 6 dưới đây là những kết quả thu được: Hình 6: Các kết quả thu được khi chạy ChangeIPAddress.vbs 172.16.11.144 Hình 6 là tổng quan những gì đã xảy ra. Giữ lại 90 giây muộn nhất và đã có 274 khung được giữ. Thông báo lỗi xuất hiện ở xung quanh khung 241 và cửa sổ lệnh trả về tại khung 274. Có rất nhiều lưu lượng để chúng ta có thể phân tích! Hãy nhìn vào hình 6 ở trên, chúng ta có thể bắt đầu phân tích nó:  Các khung 3-4 hiển thị tên TEST125 đang tồn tại dưới địa chỉ IP là 172.16.11.125 bằng DNS.  Các khung 5-6 hiển thị địa chỉ IP 172.16.11.125 đang tồn tại bên trong địa chỉ MAC bằng ARP.  Các khung 7-9 thể hiện thủ tục ‘bắt tay’ TCP (SYN, SYN/ACK, ACK) xuất hiện giữa hai máy tính test124 và test125.  Các khung 10-11 thể hiện ràng buộc RPC đang tồn tại được thành lập giữa hai máy tính.  Các khung 12-13 thể hiện DCOM đang tồn tại được sử dụng trên RCP (WMI sử dụng DCOM để ‘bắt tay’ các cuộc gọi từ xa). Quan sát sẽ không thể thấy được tất cả 274 khung trong hình vẽ, vì vậy chúng tôi đã copy thông tin về tất cả khung vào một file văn bản. Bạn có thể kích chuột vào đây để xem trang thông tin về tất cả các khung khi chạy ChangeIPAddress.vbs. Khi xử lý sự cố thông thường bạn phải bắt đầu với những gì bạn biết chứ không phải là những gì không hiểu. Với lưu ý đó chúng tôi hiểu rằng kịch bản khác (ChangeGateway.vbs) mà chúng tôi đã phát triển trong bài viết trước đã làm việc mà không tạo ra bất kỳ một thông báo lỗi nào. Vì vậy trước khi xem xét kỹ trong file ChangeIPAddress.txt, hãy khởi động lại các máy trạm của bạn và thực hiện một capture khác, khi đó nó sẽ thể hiện kết quả chạy lệnh ChangeGateway.vbs 172.16.11.2 1 trên test124 để thay đổi cổng mặc định của test125 từ 172.16.11.1 thành 172.16.11.2 (chỉ ra tham số đo bằng 1). Đây là những gì lần capture thứ hai thể hiện (hình 7): Hình 7: Kết quả chạy ChangeGateway.vbs 172.16.11.2 1 Lúc này chỉ có 217 khung để phân tích (!) và bạn có thể vào đây để xem tóm tắt toàn bộ các khung. Phân tích của capture cho ChangeGateway.vbs Bây giờ chúng ta hãy thử và phân tích lần capture thứ hai này (làm việc mà không phát sinh lỗi) bằng cách chia file tóm tắt các khung thành từng đoạn, đây là một trong số các đoạn đó: 1 0.000000 NetmonFilter NetmonFilter: Updated Capture Filter: None 2 0.000000 NetworkInfo NetworkInfo: Network info for TEST124, Network Adapter Count = 1 Chỉ là NM3 header – bỏ qua 3 0.000000 {DNS:3, UDP:2, IPv4:1} 172.16.11.124 dc181.test.local DNS DNS: QueryId = 0x4275, QUERY (Standard query), Query for 124.11.16.172.in-addr.arpa of type SOA on class Internet 4 1.281250 {ARP:4} 172.16.11.181 172.16.11.1 ARP ARP: Request, 172.16.11.181 asks for 172.16.11.1 5 1.890625 {DNS:6, UDP:5, IPv4:1} 172.16.11.124 dc181.test.local DNS DNS: QueryId = 0xEB6E, QUERY (Standard query), Query for test125.test.local of type Host Addr on class Internet 6 1.890625 {DNS:6, UDP:5, IPv4:1} dc181.test.local 172.16.11.124 DNS DNS: QueryId = 0xEB6E, QUERY (Standard query), Response - Success 7 1.906250 {ARP:7} 172.16.11.124 172.16.11.125 ARP ARP: Request, 172.16.11.124 asks for 172.16.11.125 8 1.906250 {ARP:7} 172.16.11.125 172.16.11.124 ARP ARP: Response, 172.16.11.125 at 00-11-D8-E3-EC-84 Tên và địa chỉ (DNS và ARP) 9 1.906250 {TCP:9, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local TCP TCP: Flags=.S......, SrcPort=1069, DstPort=DCE endpoint resolution(135), Len=0, Seq=1441244938, Ack=0, Win=65535 (scale factor 0) = 65535 10 1.906250 {TCP:9, IPv4:8} test125.test.local 172.16.11.124 TCP TCP: Flags=.S..A..., SrcPort=DCE endpoint resolution(135), DstPort=1069, Len=0, Seq=871910569, Ack=1441244939, Win=65535 (scale factor 0) = 65535 11 1.906250 {TCP:9, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local TCP TCP: Flags=....A..., SrcPort=1069, DstPort=DCE endpoint resolution(135), Len=0, Seq=1441244939, Ack=871910570, Win=65535 (scale factor 0) = 65535 Test124 đã thành lập một kết nối TVP với test125. 12 1.906250 {MSRPC:10, TCP:9, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local MSRPC MSRPC: c/o Bind: UUID{99FCFEC4-5260-101B-BBCB- 00AA0021347A} DCOM-IObjectExporter Call=0x1 Assoc Grp=0x0 Xmit=0x16D0 Recv=0x16D0 13 1.906250 {MSRPC:10, TCP:9, IPv4:8} test125.test.local 172.16.11.124 MSRPC MSRPC: c/o Bind Ack: Call=0x1 Assoc Grp=0x32E9 Xmit=0x16D0 Recv=0x16D0 14 1.906250 {MSRPC:10, TCP:9, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local DCOM DCOM 15 1.906250 {MSRPC:10, TCP:9, IPv4:8} test125.test.local 172.16.11.124 DCOM DCOM Test124 thành lập một ràng buộc RCP với test125 và gọi DCOM. 16 1.921875 {TCP:11, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local TCP TCP: Flags=.S......, SrcPort=1070, DstPort=DCE endpoint resolution(135), Len=0, Seq=3003512395, Ack=0, Win=65535 (scale factor 0) = 65535 17 1.921875 {TCP:11, IPv4:8} test125.test.local 172.16.11.124 TCP TCP: Flags=.S..A..., SrcPort=DCE endpoint resolution(135), DstPort=1070, Len=0, Seq=4088700167, Ack=3003512396, Win=65535 (scale factor 0) = 65535 18 1.921875 {TCP:11, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local TCP TCP: Flags=....A..., SrcPort=1070, DstPort=DCE endpoint resolution(135), Len=0, Seq=3003512396, Ack=4088700168, Win=65535 (scale factor 0) = 65535 Bắt tay 3-đường TCP giữa hai máy tính. 19 1.921875 {UDP:12, IPv4:1} 172.16.11.124 dc181.test.local KerberosV5 KerberosV5: TGS Request Realm: TEST.LOCAL Sname: RPCSS/test125.test.local 20 1.921875 {UDP:12, IPv4:1} dc181.test.local 172.16.11.124 KerberosV5 KerberosV5: TGS Response Cname: Administrator Thẩm định Kerberos 21 1.921875 {MSRPC:13, TCP:11, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local MSRPC MSRPC: c/o Bind: UUID{000001A0-0000-0000-C000- 000000000046} DCOM-IRemoteSCMActivator Call=0x2 Assoc Grp=0x32E9 Xmit=0x16D0 Recv=0x16D0 22 1.921875 {ARP:14} 172.16.11.181 172.16.11.125 ARP ARP: Request, 172.16.11.181 asks for 172.16.11.125 23 1.921875 {MSRPC:13, TCP:11, IPv4:8} test125.test.local 172.16.11.124 MSRPC MSRPC: c/o Bind Ack: Call=0x2 Assoc Grp=0x32E9 Xmit=0x16D0 Recv=0x16D0 24 1.921875 {MSRPC:13, TCP:11, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local MSRPC MSRPC: c/o Alter Cont: UUID{000001A0-0000-0000-C000- 000000000046} DCOM-IRemoteSCMActivator Call=0x2 25 1.921875 {MSRPC:13, TCP:11, IPv4:8} test125.test.local 172.16.11.124 MSRPC MSRPC: c/o Alter Cont Resp: Call=0x2 Assoc Grp=0x32E9 Xmit=0x16D0 Recv=0x16D0 26 1.921875 {MSRPC:13, TCP:11, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local DCOM DCOM 27 1.937500 {MSRPC:13, TCP:11, IPv4:8} test125.test.local 172.16.11.124 DCOM DCOM Nhiều RPC và DCOM. Chúng tôi nghĩ rằng “Alter Cont” chỉ thị nội dung xen kẽ đang được sử dụng, nhưng thực tế lại không bảo đảm như vậy. Lẽ ra mọi thứ phải là OK khi kịch bản đã làm việc mà không phát sinh ra bất kỳ một lỗi nào. 28 1.937500 {TCP:15, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local TCP TCP: Flags=.S......, SrcPort=1072, DstPort=1117, Len=0, Seq=3011418470, Ack=0, Win=65535 (scale factor 0) = 65535 29 1.937500 {TCP:15, IPv4:8} test125.test.local 172.16.11.124 TCP TCP: Flags=.S..A..., SrcPort=1117, DstPort=1072, Len=0, Seq=554832695, Ack=3011418471, Win=65535 (scale factor 0) = 65535 30 1.937500 {TCP:15, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local TCP TCP: Flags=....A..., SrcPort=1072, DstPort=1117, Len=0, Seq=3011418471, Ack=554832696, Win=65535 (scale factor 0) = 65535 Một bắt tay TCP khác 31 1.937500 {UDP:16, IPv4:1} 172.16.11.124 dc181.test.local KerberosV5 KerberosV5: TGS Request Realm: TEST.LOCAL Sname: TEST125$ 32 1.937500 {UDP:16, IPv4:1} dc181.test.local 172.16.11.124 KerberosV5 KerberosV5: TGS Response Cname: Administrator Tiếp tục với Kerberos 33 1.937500 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local MSRPC MSRPC: c/o Bind: UUID{00000143-0000-0000-C000- 000000000046} DCOM-IRemUnknown2 Call=0x1 Assoc Grp=0x0 Xmit=0x16D0 Recv=0x16D0 34 1.937500 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} test125.test.local 172.16.11.124 MSRPC MSRPC: c/o Bind Ack: Call=0x1 Assoc Grp=0x333D Xmit=0x16D0 Recv=0x16D0 35 1.937500 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local MSRPC MSRPC: c/o Alter Cont: UUID{00000143-0000-0000-C000- 000000000046} DCOM-IRemUnknown2 Call=0x1 36 1.937500 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} test125.test.local 172.16.11.124 MSRPC MSRPC: c/o Alter Cont Resp: Call=0x1 Assoc Grp=0x333D Xmit=0x16D0 Recv=0x16D0 37 1.937500 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local DCOM DCOM 38 1.937500 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} test125.test.local 172.16.11.124 DCOM DCOM 39 1.937500 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local MSRPC MSRPC: c/o Alter Cont: UUID{D4781CD6-E5D3-44DF-AD94- 930EFE48A887} WMI-IWbemLoginClientID Call=0x2 40 1.937500 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} test125.test.local 172.16.11.124 MSRPC MSRPC: c/o Alter Cont Resp: Call=0x2 Assoc Grp=0x333D Xmit=0x16D0 Recv=0x16D0 41 1.937500 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local DCOM DCOM 42 1.937500 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} test125.test.local 172.16.11.124 DCOM DCOM 43 1.937500 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local MSRPC MSRPC: c/o Alter Cont: UUID{F309AD18-D86A-11D0-A075- 00C04FB68820} WMI-IWbemLevel1Login Call=0x3 44 1.937500 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} test125.test.local 172.16.11.124 MSRPC MSRPC: c/o Alter Cont Resp: Call=0x3 Assoc Grp=0x333D Xmit=0x16D0 Recv=0x16D0 45 1.937500 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local DCOM DCOM 46 1.937500 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} test125.test.local 172.16.11.124 DCOM DCOM 47 1.937500 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local DCOM DCOM 48 1.937500 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} test125.test.local 172.16.11.124 DCOM DCOM 49 1.953125 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local MSRPC MSRPC: c/o Alter Cont: UUID{9556DC99-828C-11CF-A37E- 00AA003240C7} WMI-IWbemServices Call=0x5 50 1.953125 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} test125.test.local 172.16.11.124 MSRPC MSRPC: c/o Alter Cont Resp: Call=0x5 Assoc Grp=0x333D Xmit=0x16D0 Recv=0x16D0 51 1.953125 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local DCOM DCOM 52 1.953125 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} test125.test.local 172.16.11.124 DCOM DCOM 53 1.953125 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local DCOM DCOM 54 1.953125 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} test125.test.local 172.16.11.124 DCOM DCOM 55 1.953125 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local MSRPC MSRPC: c/o Alter Cont: UUID{1C1C45EE-4395-11D2-B60B- 00104B703EFD} WMI-IWbemFetchSmartEnum Call=0x7 56 1.953125 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} test125.test.local 172.16.11.124 MSRPC MSRPC: c/o Alter Cont Resp: Call=0x7 Assoc Grp=0x333D Xmit=0x16D0 Recv=0x16D0 57 1.953125 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local DCOM DCOM 58 1.953125 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} test125.test.local 172.16.11.124 DCOM DCOM 59 1.953125 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local MSRPC MSRPC: c/o Alter Cont: UUID{423EC01E-2E35-11D2-B604- 00104B703EFD} WMI-IWbemWCOSmartEnum Call=0x8 60 1.953125 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} test125.test.local 172.16.11.124 MSRPC MSRPC: c/o Alter Cont Resp: Call=0x8 Assoc Grp=0x333D Xmit=0x16D0 Recv=0x16D0 61 1.953125 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local DCOM DCOM 62 2.015625 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} test125.test.local 172.16.11.124 DCOM DCOM Có rất nhiều RPC/DCOM ở đây. Nó có vẻ bí ẩn nhưng nếu nhìn kỹ chúng bạn sẽ thấy một số WMI đang có như là WMI-IWbemLoginClientID, WMI- IWbemLevel1Login, WMI-IWbemServices, WMI- IWbemFetchSmartEnum,…. Tìm kiếm trên MSDN cho chúng ta thấy nhiều thông tin hơn về những gì xảy ra. Ví dụ, trang này cho chúng ta biết rằng “ Giao diện IwbemServices được sử dụng cho các máy khách và các nhà cung cấp để có thể truy cập vào các dịch vụ WMI” vì vậy nó giống như các giao diện WMI đang tồn tại được gọi trên máy tính điều khiển xa (sử dụng DCOM) bởi máy trạm chủ đang chạy kịch bản từ nó. Một số giao diện không thực sự gây khó hiểu đối với người đọc. Những thứ gây khó hiểu cho người đọc đầu tiên đó là các cụm TCP với các gói RPC “Continued Response” dường như chỉ thị các kết nối được thực hiện trước đó đang được sử dụng vào nhiều mục đích khác. Chúng tôi sẽ bỏ qua một số khung trong phần tiếp theo này. 63 2.015625 {TCP:15, IPv4:8} test125.test.local 172.16.11.124 TCP TCP: [Continuation to #62]Flags=....A..., SrcPort=1117, DstPort=1072, Len=1460, Seq=554835972 - 554837432, Ack=3011421991, Win=65061 (scale factor 0) = 65061 64 2.015625 {TCP:15, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local TCP TCP: Flags=....A..., SrcPort=1072, DstPort=1117, Len=0, Seq=3011421991, Ack=554837432, Win=65535 (scale factor 0) = 65535 65 2.015625 {TCP:15, IPv4:8} test125.test.local 172.16.11.124 TCP TCP: [Continuation to #62]Flags=....A..., SrcPort=1117, DstPort=1072, Len=1460, Seq=554837432 - 554838892, Ack=3011421991, Win=65061 (scale factor 0) = 65061 66 2.015625 {TCP:15, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local TCP TCP: Flags=....A..., SrcPort=1072, DstPort=1117, Len=0, Seq=3011421991, Ack=554838892, Win=65535 (scale factor 0) = 65535 67 2.015625 {TCP:15, IPv4:8} test125.test.local 172.16.11.124 TCP TCP: [Continuation to #62]Flags=...PA..., SrcPort=1117, DstPort=1072, Len=1449, Seq=554838892 - 554840341, Ack=3011421991, Win=65061 (scale factor 0) = 65061 68 2.015625 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} test125.test.local 172.16.11.124 MSRPC MSRPC: c/o Continued Response: WMI-IWbemWCOSmartEnum Call=0x8 Context=0x5 Hint=0x198C Cancels=0x0 . . . 155 2.031250 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} test125.test.local 172.16.11.124 MSRPC MSRPC: c/o Continued Response: WMI-IWbemServices Call=0x9 Context=0x3 Hint=0x904 Cancels=0x0 156 2.031250 {TCP:15, IPv4:8} test125.test.local 172.16.11.124 TCP TCP: [Continuation to #155]Flags=...PA..., SrcPort=1117, DstPort=1072, Len=929, Seq=554924260 - 554925189, Ack=3011422236, Win=64816 (scale factor 0) = 64816 157 2.031250 {TCP:15, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local TCP TCP: Flags=....A..., SrcPort=1072, DstPort=1117, Len=0, Seq=3011422236, Ack=554925189, Win=65535 (scale factor 0) = 65535 158 2.031250 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local DCOM DCOM 159 2.031250 {TCP:15, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local TCP TCP: [Continuation to #158]Flags=...PA..., SrcPort=1072, DstPort=1117, Len=1, Seq=3011423696 - 3011423697, Ack=554925189, Win=65535 (scale factor 0) = 65535 160 2.031250 {TCP:15, IPv4:8} test125.test.local 172.16.11.124 TCP TCP: Flags=....A..., SrcPort=1117, DstPort=1072, Len=0, Seq=554925189, Ack=3011423697, Win=65535 (scale factor 0) = 65535 Chúng ta có một cụm DCOM theo sau là các kết thúc kết nối TCP bằng FIN/ACK, vì vậy theo dự đoán kịch bản có thể đã thực hiện được công việc của nó và đang quét dọn làm sạch. 161 2.062500 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} test125.test.local 172.16.11.124 DCOM DCOM 162 2.062500 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local DCOM DCOM 163 2.062500 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} test125.test.local 172.16.11.124 DCOM DCOM 164 2.062500 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local DCOM DCOM 165 2.062500 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} test125.test.local 172.16.11.124 DCOM DCOM 166 2.062500 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local DCOM DCOM 167 2.062500 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} test125.test.local 172.16.11.124 DCOM DCOM 168 2.062500 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local DCOM DCOM 169 2.062500 {MSRPC:17, TCP:15, IPv4:8} test125.test.local 172.16.11.124 DCOM DCOM 170 2.078125 {TCP:15, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local TCP TCP: Flags=F...A..., SrcPort=1072, DstPort=1117, Len=0, Seq=3011424421, Ack=554926046, Win=64678 (scale factor 0) = 64678 171 2.078125 {TCP:15, IPv4:8} test125.test.local 172.16.11.124 TCP TCP: Flags=....A..., SrcPort=1117, DstPort=1072, Len=0, Seq=554926046, Ack=3011424422, Win=64811 (scale factor 0) = 64811 172 2.078125 {TCP:15, IPv4:8} test125.test.local 172.16.11.124 TCP TCP: Flags=F...A..., SrcPort=1117, DstPort=1072, Len=0, Seq=554926046, Ack=3011424422, Win=64811 (scale factor 0) = 64811 173 2.078125 {TCP:15, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local TCP TCP: Flags=....A..., SrcPort=1072, DstPort=1117, Len=0, Seq=3011424422, Ack=554926047, Win=64678 (scale factor 0) = 64678 174 2.093750 {TCP:9, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local TCP TCP: Flags=....A..., SrcPort=1069, DstPort=DCE endpoint resolution(135), Len=0, Seq=1441245035, Ack=871910766, Win=65339 (scale factor 0) = 65339 175 2.093750 {TCP:11, IPv4:8} 172.16.11.124 test125.test.local TCP TCP: Flags=....A..., SrcPort=1070, DstPort=DCE endpoint resolution(135), Len=0, Seq=3003514721, Ack=4088701653, Win=65535 (scale factor 0) = 65535 176 2.546875 {TCP:18, IPv4:1} 172.16.11.124 dc181.test.local TCP TCP: Flags=.S......, SrcPort=1074, DstPort=DCE endpoint resolution(135), Len=0, Seq=4283854964, Ack=0, Win=65535 (scale factor 0) = 65535 177 2.546875 {TCP:18, IPv4:1} dc181.test.local 172.16.11.124 TCP TCP: Flags=.S..A..., SrcPort=DCE endpoint resolution(135), DstPort=1074, Len=0, Seq=2447011944, Ack=4283854965, Win=16384 (scale factor 0) = 16384 178 2.546875 {TCP:18, IPv4:1} 172.16.11.124 dc181.test.local TCP TCP: Flags=....A..., SrcPort=1074, DstPort=DCE endpoint resolution(135), Len=0, Seq=4283854965, Ack=2447011945, Win=65535 (scale factor 0) = 65535 Ở đây có một số DNS và LDAP xuất hiện giữa test124 và bộ điều khiển miền. Không rõ tại sao nó lại xảy ra, nhưng chúng tôi sẽ bỏ qua một số khung đó khi chúng xuất hiện quá nhiều: 179 2.546875 {MSRPC:19, TCP:18, IPv4:1} 172.16.11.124 dc181.test.local MSRPC MSRPC: c/o Bind: UUID{E1AF8308-5D1F-11C9-91A4- 08002B14A0FA} Endpoint Mapper Call=0x1 Assoc Grp=0x0 Xmit=0x16D0 Recv=0x16D0 180 2.546875 {MSRPC:19, TCP:18, IPv4:1} dc181.test.local 172.16.11.124 MSRPC MSRPC: c/o Bind Ack: Call=0x1 Assoc Grp=0x7DAD Xmit=0x16D0 Recv=0x16D0 181 2.546875 {MSRPC:19, TCP:18, IPv4:1} 172.16.11.124 dc181.test.local EPM EPM: Request: ept_map: NDR, Tracking Server Service v1.0, RPC v5, 0.0.0.0:135 (0x87) [DCE endpoint resolution(135)] 182 2.546875 {MSRPC:19, TCP:18, IPv4:1} dc181.test.local 172.16.11.124 EPM EPM: Response: ept_map: 0x16C9A0D6 - EP_S_NOT_REGISTERED 183 2.546875 {DNS:21, UDP:20, IPv4:1} 172.16.11.124 dc181.test.local DNS DNS: QueryId = 0x896A, QUERY (Standard query), Query for _ldap._tcp.Default-First-Site._sites.dc._msdcs.test.local of type SRV on class Internet 184 2.546875 {DNS:21, UDP:20, IPv4:1} dc181.test.local 172.16.11.124 DNS DNS: QueryId = 0x896A, QUERY (Standard query), Response - Success 185 2.546875 {LDAP:23, UDP:22, IPv4:1} 172.16.11.124 dc181.test.local LDAP LDAP: Search Request, MessageID:4, BaseObject: NULL, SearchScope: base Object, SearchAlias: neverDerefAliases 186 2.546875 {LDAP:23, UDP:22, IPv4:1} dc181.test.local 172.16.11.124 LDAP LDAP: Search Result Entry, MessageID:4, Status: Success . . . 212 6.546875 {DNS:32, UDP:5, IPv4:1} 172.16.11.124 dc181.test.local DNS DNS: QueryId = 0x266D, QUERY (Standard query), Query for download.windowsupdate.com of type Host Addr on class Internet 213 6.546875 {ARP:4} 172.16.11.181 172.16.11.1 ARP ARP: Request, 172.16.11.181 asks for 172.16.11.1 214 7.546875 {DNS:32, UDP:5, IPv4:1} 172.16.11.124 dc181.test.local DNS DNS: QueryId = 0x266D, QUERY (Standard query), Query for download.windowsupdate.com of type Host Addr on class Internet 215 8.546875 {DNS:32, UDP:5, IPv4:1} 172.16.11.124 dc181.test.local DNS DNS: QueryId = 0x266D, QUERY (Standard query), Query for download.windowsupdate.com of type Host Addr on class Internet 216 9.281250 {ARP:4} 172.16.11.181 172.16.11.1 ARP ARP: Request, 172.16.11.181 asks for 172.16.11.1 Tại điểm này, kịch bản đã sẵn sàng kết thúc vì vậy chúng tôi đã kết thúc capture. Phân tích của Capture cho ChangeIPAddress.vbs Bây giờ chúng ta đã có một chút ý tưởng về những gì một capture của kịch bản điều khiển từ xa thành công trông như thế nào:  Một số DNS và ARP  Sự thiết lập của các TCP session bằng bắt tay 3 cách.  Ràng buộc RPC và DCOM  Nhiều bắt tay TCP  Kerberos (các máy tính trong một miền)  Nhiều RPC/DCOM  Nhiều bắt tay TCP, nhiều Kerberos, RPC/DCOM được kết hợp với truyền thông TCP.  Nhiều DCOM được theo sau là các TCP session được thành lập trước đó. Toàn bộ những thứ đó mất khoảng tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfquan_tri_mang_windows_bang_script_1624.pdf
Tài liệu liên quan