Quản trị kinh doanh quốc tế - Chương 2: Môi trường thương mại quốc tế

Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế

• Các rào cản mậu dịch

• Các hình thức hội nhập kinh tế

• Giải pháp để vượt qua rào cản

pdf32 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1123 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Quản trị kinh doanh quốc tế - Chương 2: Môi trường thương mại quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quản trị Kinh doanh Quốc tế Chương 2: Môi trường thương mại quốc tế • Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế • Các rào cản mậu dịch • Các hình thức hội nhập kinh tế • Giải pháp để vượt qua rào cản 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 1 Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế I.1 Thuyết trọng thương 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 2 I.1 I.2 I I.7 Thuyết trọng thương cho rằng sự phồn thịnh của quốc gia được đo bằng kho dự trữ kim loại quý (vàng, bạc) và châu báu quốc gia. Vàng, bạc, châu báu có thể thu về thông qua xuất khẩu hàng hóa sang nước khác, và ngược lại, khi nhập khẩu hàng hóa từ nước khác về thì kho tàng của đất nước sẽ bị kiệt quệ. Do đó, vì lợi ích dân tộc, một quốc gia cần xuất khẩu càng nhiều càng tốt và nhập khẩu càng ít càng tốt.  Như vậy theo quan điểm của phái Trọng thương, một dân tộc chỉ có thể giàu có lên bằng cách đi bòn rút của dân tộc khác. Nếu như vậy, thương mại quốc tế sẽ không thể phát triển vì không dân tộc nào lại tự nguyện để dân tộc khác bòn rút của cải của mình. Một khi tất cả các nước đều hạn chế nhập khẩu thì không thể có các giao dịch thương mại quốc tế. Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế I.2 Thuyết lợi thế tuyệt đối A B C X 5 7 9 Y 10 8 12 Z 4 7 5 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 3 I.1 I.2 I I.7 Thuyết lợi thế tuyệt đối do nhà kinh tế học cổ điển người Anh Adam Smith đưa ra. Theo Smith, một nước có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất một loại sản phẩm khi nước đó sản xuất có hiệu quả hơn so với bất kỳ nước nào khác. Như vậy, một nước nên tập trung chuyên môn hóa vào sản xuất những mặt hàng mà mình có lợi thế tuyệt đối rồi dùng những sản phẩm đó để trao đổi những mặt hàng mà mình không có lợi thế tuyệt đối do nước khác sản xuất. Khi đó, thương mại quốc tế sẽ mang lại lợi ích cho tất cả các nước tham gia. Một quốc gia không có lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất bất kỳ một sản phẩm nào sẽ được lợi gì khi tham gia vào các quá trình thương mại quốc tế? Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế I.3 Thuyết lợi thế so sánh VN Thái Xe 2c 5c Gạo 10t 12.5t LĐ 10n 10n 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 4 I.1 I.2 I.3 I.7 Theo David Ricardo thì quốc gia đó vẫn có thể thu được lợi nếu chuyên môn hóa vào sản xuất những mặt hàng có thể sản xuất hiệu quả nhất (có lợi thế so sánh so với sản xuất các mặt hàng khác) để xuất khẩu và nhập khẩu những sản phẩm mà việc sản xuất kém hiệu quả hơn (không có lợi thế so sánh) VN Thái Xe 5t/c 2.5t/c Gạo 0.2c/t 0.4c/t  VN: 100t  Thái: 50c Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế I.3 Thuyết lợi thế so sánh VN Thái Xe 5t/c 2.5t/c Gạo 0.2c/t 0.4c/t 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 5 I.1 I.2 I.3 I.7 Sau đó VN và Thái lan tiến hành trao đổi theo một tỷ lệ nào đó nằm trong khoảng 2.5t/c đến 5t/c. Giả sử là 3t/c và Thái lan quyết định đổi 20 xe lấy 60 tấn gạo. Vậy lượng hàng hóa mà mỗi nước có là: Sản lượng nếu tự sản xuất Sản lượng nếu có thương mại quốc tế VN Thái Xe 20c 30c Gạo 40t 60t VN Thái Xe 12c 30c Gạo 40t 50t VN Thái Xe 0 50c Gạo 100t 0 Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế I.3 Thuyết lợi thế so sánh 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 6 I.3 I.5 I.6 I.7 Lợi thế so sánh trong lý thuyết của Ricardo được tạo nên bởi sự khác biệt trong năng suất lao động. Thuyết lợi thế so sánh đúng với cả các quốc gia không có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất của bất kỳ một sản phẩm nào. Với việc chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế so sánh, mọi quốc gia đều thu lợi khi tham gia thương mại quốc tế. Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế I.4 Thuyết Heckscher – Ohlin 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 7 I.4 I.5 I.6 I.7 Theo lý thuyết Heckscher – Ohlin, mỗi quốc gia sẽ hướng đến chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm thâm dụng yếu tố sản xuất mà quốc gia đó dư thừa tương đối và nhập khẩu sản phẩm thâm dụng yếu tố sản xuất (vốn và lao động) mà quốc gia đó khan hiếm tương đối Hai nhà kinh tế học Thụy Điển Eli Heckbucker (1919) và Bertil Ohlin (1933) đưa ra lý giải sự xuất hiện của lợi thế so sánh bằng những khác biệt trong sự phân bổ các yếu tố sản xuất của quốc gia. Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế I.5 Thuyết vòng đời sản phẩm 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 8 I.4 I.5 I.6 I.7 Dựa trên những quan sát về một số sản phẩm mới trên thế giới do các công ty Mỹ phát triển và đưa ra bán đầu tiên tại Mỹ, Raymond Vernon đã rút ra quy luật về vòng đời (hay chu kỳ sống) của sản phẩm, theo đó một sản phẩm sẽ trải qua ba thời kỳ: mới ra đời, trưởng thành và được tiêu chuẩn hóa Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế I.5 Thuyết vòng đời sản phẩm 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 9 I.5 I.6 I.7Các giai đoạn phát triển sản xuất Các nước thu nhập thấp Các nước thu nhập trung bình Các nước thu nhập cao Xuất khẩu Nhập khẩu Nhập khẩu Xuất khẩu Xuất khẩu Nhập khẩu Số lượng Sản phẩm mới Sản phẩm trưởng thành Sản phẩm chuẩn hóa Sản xuất Tiêu dùng Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế I.6 Lý thuyết thương mại mới 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 10 I.5 I.6 I.7 Lý thuyết thương mại mới ra đời vào những năm 1970, khi một số chuyên gia kinh tế đặt lại vấn đề về giả định lợi tức giảm dần theo mức độ chuyên môn hóa vẫn thường được sử dụng trong các thuyết thương mại quốc tế. Họ cho rằng trong một số ngành công nghiệp có thể đạt lợi tức tăng dần theo mức độ chuyên môn hóa. Nguyên nhân đạt được lợi tức tăng dần là tính kinh tế nhờ quy mô và hiệu ứng học hỏi (learning effects). Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế I.6 Lý thuyết thương mại mới 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 11 I.5 I.6 I.7  Với những ngành công nghiệp mà nhu cầu của thế giới chỉ đủ chỗ cho một vài doanh nghiệp với công suất đạt được tính kinh tế nhờ quy mô, những doanh nghiệp gia nhập thị trường sớm và đạt tới quy mô đủ lớn để có lợi tức tăng theo quy mô sẽ giành được lợi thế mà các doanh nghiệp đi sau khó đạt được. Đó được gọi là lợi thế của người đi tiên phong. Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế I.6 Lý thuyết thương mại mới 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 12 I.5 I.6 I.7  Một quốc gia có thể thống lĩnh việc xuất khẩu một loại sản phẩm cụ thể khi tính kinh tế nhờ quy mô đối với sản phẩm đó là quan trọng, đồng thời sản lượng để đạt được tính kinh tế nhờ quy mô chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng của thế giới, và quốc gia đó có doanh nghiệp gia nhập thị trường sản phẩm ngay từ ban đầu. Đây chính là cơ sở lý luận cho sự can thiệp của chính phủ để hỗ trợ cho các doanh nghiệp tiên phong trong các ngành công nghiệp mới nhằm thực hiện chính sách thương mại chiến lược. Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế I.7 Mô hình viên kim cương Porter về lợi thế cạnh tranh quốc gia 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 13 I.7 I.8 Micheal Porter đã tiến hành những nghiên cứu để lý giải vì sao một quốc gia lại thành công trong cạnh tranh quốc tế ở ngành công nghiệp này và thất bại ở ngành khác Porter đã nêu ra bốn yếu tố cơ bản của một quốc gia giúp định hình lên môi trường cạnh tranh cho các doanh nghiệp nội địa và góp phần thúc đẩy hay kìm hãm việc tạo ra lợi thế cạnh tranh Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế I.7 Mô hình viên kim cương Porter về lợi thế cạnh tranh quốc gia 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 14 I.2 I.3 I.4 Chiến lược, cơ cấu doanh nghiệp và mức độ cạnh tranh Sư phân bố các yếu tố sản xuất Các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan Nhu cầu tiêu dùng nội địa Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế I.7 Mô hình viên kim cương Porter về lợi thế cạnh tranh quốc gia 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 15 I.6 I.7  Sự phân bố của các yếu tố sản xuất: Các yếu tố sản xuất được phân thành các yếu tố cơ bản có được từ điều kiện tự nhiên (như nguồn tài nguyên thiên nhiên, địa điểm, dân số..) và các yếu tố tiên tiến có được từ sự đầu tư của chính phủ, doanh nghiệp hay cá nhân (như kỹ năng lao động, cơ sở hạ tầng, phương tiện nghiên cứu, bí quyết công nghệ) Các yếu tố sản xuất tiên tiến đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của quốc gia bằng cách đầu tư cho giáo dục  Nhu cầu tiêu dùng nội địa: góp phần định hình sản phẩm và tạo áp lực buộc doanh nghiệp nâng cao năng lực sáng tạo và chất lượng sản phẩm. Các doanh nghiệp của quốc gia sẽ có lợi thế cạnh tranh nếu người tiêu dùng trong nước tinh tế và có yêu cầu cao. Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế I.7 Mô hình viên kim cương Porter về lợi thế cạnh tranh quốc gia 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 16 I.7  Các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan: trong nước có các nhà cung ứng và các ngành công nghiệp có liên quan đủ sức cạnh tranh quốc tế có thể lan truyền qua ngành công nghiệp được nói đến, giúp nó có được vị thế cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế. Kết quả là các ngành công nghiệp thành công trong một quốc gia thường tập hợp thành nhóm các ngành công nghiệp có liên quan  Chiến lược, cơ cấu doanh nghiệp và mức độ cạnh tranh: Những tư tưởng quản trị khác nhau đặc trưng cho mỗi quốc gia có thể giúp quốc gia đó phát triển hay kìm hãm lợi thế cạnh tranh. Mức độ cạnh tranh trên thị trường nội địa càng lớn thì càng tạo nhiều áp lực buộc doanh nghiệp phải phát huy sáng tạo, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, đầu tư nâng cấp các yếu tố sản xuất tiên tiến,và như vậy giúp tạo nên những đối thủ cạnh tranh tầm cỡ quốc tế. Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế I.8 Ý nghĩa đối với kinh doanh quốc tế 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 17 I.8  Địa điểm sản xuất: Các quốc gia đều có một lợi thế đặc biệt nào đó trong các lĩnh vực sản xuất khác nhau. Như vậy, các doanh nghiệp có thể gia tăng lợi nhuận bằng cách phân bố sản xuất ở nhiều địa điểm khác nhau trên thế giới sao cho việc sản xuất được hiệu quả nhất. Khi đó một mạng lưới sản xuất toàn cầu đươc hình thành với các công đoạn sản xuất khác nhau bố trí tại các quốc gia khác nhau tùy thuộc vào lợi thế cạnh tranh hay tình trạng các yếu tố sản xuất của từng quốc gia  Doanh nghiệp tiên phong trong các ngành công nghiệp mới có nhiều khả năng thống lĩnh thị trường về sản phẩm đó sau này. Cho thấy việc đầu tư tài chính lớn để xây dựng lợi thế của người đi tiên phong là đáng giá, cho dù có phải chịu lỗ nặng trong một vài năm đầu. Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các lý thuyết về mậu dịch quốc tế I.8 Ý nghĩa đối với kinh doanh quốc tế 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 18 I.8  Chính sách thương mại: Doanh nghiệp là người đóng vai trò chính trong thương mại quốc tế. Vì vậy, doanh nghiệp có thể tạo ảnh hưởng lớn với chính phủ trong việc đề ra các chính sách thương mại thông qua vận động hành lang để yêu cầu mở cửa tự do thương mại hay hạn chế thương mại. Theo các lý thuyết thương mại quốc tế, thương mại tự do sẽ mang lại lợi ích cho quốc gia, mặc dù không phải lúc nào cũng có lợi cho doanh nghiệp. Thực tế cũng cho thấy việc hạn chế tự do thương mại để bảo hộ một ngành công nghiệp nội địa không những gây tác hại cho các ngành công nghiệp có sử dụng sản phẩm của ngành công nghiệp được bảo hộ của chính quốc gia đó, mà còn có hại cho cả ngành công nghiệp được bảo hộ vì làm mất động lực nâng cao hiệu quả sản xuất dẫn tới giảm sức cạnh tranh quốc tế. Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các rào cản mậu dịch II.1 Thuế quan 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 19 II.1 II.2 II.3  Là những khoản thuế đánh vào những hàng hóa đang lưu thông quốc tế. Phổ biến là thuế nhập khẩu  Giảm chi tiêu nước ngoài của công dân để cải thiện cán cân thanh toán  Để bảo vệ công nghiệp hay các công ty trong nước  Tăng thu nhập cho chính phủ Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các rào cản mậu dịch II.2 Phi thuế quan 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 20 II.1 II.2 II.3 1. Hạn ngạch nhập khẩu là việc hạn chế trực tiếp lượng hàng nhập khẩu thông qua việc cấp hạn ngạch cho các doanh nghiệp 2. Tự nguyện hạn chế xuất khẩu là hạn ngạch do nước xuất khẩu áp đặt cho doanh nghiệp của mình, thường do áp lực của nước nhập khẩu đe dọa trừng phạt thương mại 4. Tài trợ là việc chính phủ hỗ trợ tài chính cho các nhà sản xuất trong nước thông qua việc cấp tiền, các khoản vay ưu đãi, miễn giảm thuế, hay chính phủ tham gia góp vốn cho doanh nghiệp, 3. Yêu cầu tỷ lệ nội địa hóa là yêu cầu tỷ lệ phần trăm cụ thể của một loại hàng hóa phải được sản xuất tại chỗ Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các rào cản mậu dịch II.2 Phi thuế quan 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 21 II.2 II.3 5. Các biện pháp hành chánh là các quy định hành chánh được đặt ra nhằm gây khó khăn cho việc thâm nhập thị trường nội địa của hàng nhập khẩu 6. Hàng rào kỹ thuật là những tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng liên quan đến sức khỏe, an toàn, kích cỡ và trọng lượng, nhằm loại trừ những sản phẩm không đáp ứng yêu cầu. Nhưng đây cũng là một công cụ được sử dụng để để làm cản trở hoạt động thương mại 7. Các chính sách chống phá giá: Hàng hóa được coi là “phá giá” khi hàng được bán với giá thấp hơn chi phí sản xuất hay dưới giá “hợp lý” của nó trên thị trường nươc ngoài. Chính sách này nhằm tạo sự cạnh tranh lành mạnh. Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các rào cản mậu dịch II.3 Ý nghĩa với kinh doanh quốc tế 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 22 II.3  Đối với chiến lược kinh doanh: - Rào cản mậu dịch làm tăng chi phí và giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp quốc tế. Biện pháp của doanh nghiệp là đặt cơ sở sản xuất tại quốc gia đó hoặc quốc gia không chịu tác động của rào cản đó với nhiều công đoạn sản xuất. - Các doanh nghiệp cũng có thể dùng các quy định chống bán phá giá để hạn chế sự cạnh tranh bằng giá thấp của các đối thủ nước ngoài  Đối với chính sách: Chính sách bảo hộ gây nhiều tác hại hơn là mang lại lợi ích vì thường khuyến khích sản xuất kém hiệu quả, tạo nguy cơ bị trả đũa thương mại và gây chiến tranh thương mại, và thường được điều hành không tốt nên chỉ mang lợi ích lại cho một nhóm nhỏ Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các hình thức hội nhập kinh tế 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 23 Hội nhập kinh tế là gì?  Hội nhập kinh tế là việc thiết lập những luật lệ và nguyên tắc vượt phạm vi một quốc gia để cải thiện thương mại kinh tế và sự hợp tác giữa các nước. Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các hình thức hội nhập kinh tế III.1 Khu vực tự do mậu dịch 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 24 III.1 III.. III.4  Một khu vực tự do mậu dịch là một thỏa hiệp hội nhập kinh tế trong đó những rào chắn về thương mại như thuế quan giữa các thành viên được tháo dở. Qua thỏa hiệp này mỗi thành viên tham gia sẽ kiếm lợi trong việc chuyên sản xuất những hàng hóa và dịch vụ mà họ có những thuận lợi tương đối và nhập những hàng hóa và dịch vụ mà họ có không có những ưu điểm. EFTA: Áo, Phần Lan< Iceland, Thụy Sĩ, Thụy Điển NAFTA: Bắc Mỹ Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các hình thức hội nhập kinh tế III.2 Liên minh thuế quan 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 25 III.2 III.3 III.4  Là một hình thức của hội nhập kinh tế trong đó tất cả những thuế quan giữa những nước thành viên đều được bỏ đi. Chính sách thương mại chung đối với những nước không thành viên được thực hiện đưa đến một cấu trúc thuế quan bên ngoài giống nhau EU, Andean Pact Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các hình thức hội nhập kinh tế III.3 Thị trường chung 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 26 III.3 III.4  Là một hình thức của hội nhập kinh tế mà nó có những đặc tính: (a) không có hàng rào thương mại giữa các thành viên, (b) một chính sách thương mại chung đối với bên ngoài, và (c) tính chuyển động của những yếu tố sản xuất giữa các nước thành viên Thị trường chung EU Quản trị Kinh doanh Quốc tế Các hình thức hội nhập kinh tế III.4 Liên minh kinh tế 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 27 III.4  Ở mức độ hội nhập này, ngoài những điều kiện giống thị trường chung, các nước thành viên liên minh kinh tế còn phải có đồng tiền chung, hệ thống thuế hài hòa chung cùng với chính sách tài chính và tiền tệ chung Bỉ và Luxembourg là một ví dụ điển hình. Hai nước này có một mức hối đoái (1 France Bỉ = 1 France Luxembourg), những chính sách tiền tệ được kết hợp rất cao, những mức và cấu trúc thuế giống hệt nhau. Quản trị Kinh doanh Quốc tế Giải pháp để vượt qua rào cản IV.1 Liên doanh 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 28 VI.1 VI.2  Một trong những giải pháp để vượt qua rào cản là thành lập những liên doanh với một công ty là một thành viên trong khối kinh tế đó Boeing – Airbus: xây dựng một loại máy bay phản lực 800 chỗ ngồi Spring – Alcatel: một thế hệ hệ thống truyền thanh siêu nhanh Whirlpool – N.V Phillips: sản xuất các thiết bị tiêu dùng Quản trị Kinh doanh Quốc tế Giải pháp để vượt qua rào cản IV.2 Địa phương hóa điều hành kinh doanh 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 29 IV.1 IV.2IV.2.1 Địa phương hóa sản phẩm  Yêu cầu việc phát triển, sản xuất và tiếp thị những hàng hóa sao cho phù hợp nhất với những nhu cầu của người tiêu dùng và thị trường địa phương Những MNC thường địa phương hóa những sản phẩm bằng việc đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, vì vậy họ có thể sản xuất những sản phẩm phù hợp với những nhu cầu đặc biệt của một thị trường nào đó IV.2.2 Địa phương hóa lợi nhuận  Là sự tái đầu tư những khoản lợi kiếm được tại thị trường địa phương Những MNC thường đem những khoản lợi để mở rộng hoạt động sản xuất, làm cho khoản đầu tư hiệu quả hơn. Quản trị Kinh doanh Quốc tế Giải pháp để vượt qua rào cản IV.2 Địa phương hóa điều hành kinh doanh 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 30 VI.1 VI.2 VI.2.3 Địa phương hóa sản xuất  Liên quan đến việc sản xuất các hàng hóa tại địa phương Nhiều MNC gia tăng thành phần nguyên vật liệu địa phương cấu tạo thành sản phẩm, cuối cùng là sản xuất toàn bộ sản phẩm tại địa phương Địa phương hóa sản phẩm thường được tiến hành qua việc liên kết với những đối tác của nước sở tại, những đối tác này sẽ cung cấp nhà máy, nhân sự, trong khi các MNC thì chịu trách nhiệm về sản phẩm và kỹ thuật. Quản trị Kinh doanh Quốc tế Giải pháp để vượt qua rào cản IV.2 Địa phương hóa điều hành kinh doanh 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 31 IV.2 VI.2.4 Địa phương hóa điều hành  Qua việc khuyến khích các nhà quản lý văn phòng của nước họ tìm hiểu các tập tục văn hóa địa phương và trở thành một phần của cộng đồng đó  Giao phó các quyền hạn cho những nhà quản lý sở tại và phát triển cũng như khuyến khích bất cứ khả năng nào họ có thể./. Quản trị Kinh doanh Quốc tế Bài kiểm tra 1 tiết 1. Những thay đổi trong công nghiệp vận tải, công nghệ thông tin đóng góp vào toàn cầu hóa thị trường và toàn cầu hóa sản xuất như thế nào? Nếu không có những thay đổi trong công nghiệp vận tải, công nghệ thông tin này, toàn cầu hóa thị trường và toàn cầu hóa sản xuất có thể xảy ra không? 2. Cho mô hình mậu dịch như sau: VN Thái Xe 100c 120c Gạo 1000t 1500t LĐ 10n 10n 10/19/2015 Nguyễn Thanh Trung 32 VN nên sản xuất mặt hàng nào? Thái Lan nên sản xuất mặt hàng nào? Chứng minh rằng mậu dịch quốc tế mang lại lợi ích cho cả hai quốc gia.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfqtkdqttchuong_2_6507.pdf