Học xong chương này, sinh viên có thể:
Giải thích sự tiến triển lý thuyết quản lý cơ bản
Giải thích phương pháp chính trong quan điểm quản lý cổ điển
Mô tả diễn biến quan trọng góp phần tạo hình thành quan điểm hành vi
Giải thích quan điểm chính trong lý thuyết quản lý định lượng
Thảo luận sự liên quan của lý thuyết hệ thống và lý thuyết ngẫu nhiên
22 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1296 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Quản trị kinh doanh - Chương 2: Sự phát triển của các tư tưởng quản trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC TƯ TƯỞNG QUẢN TRỊCHƯƠNG 2Mục tiêuHọc xong chương này, sinh viên có thể:Giải thích sự tiến triển lý thuyết quản lý cơ bản Giải thích phương pháp chính trong quan điểm quản lý cổ điển Mô tả diễn biến quan trọng góp phần tạo hình thành quan điểm hành vi Giải thích quan điểm chính trong lý thuyết quản lý định lượngThảo luận sự liên quan của lý thuyết hệ thống và lý thuyết ngẫu nhiênNội dungBối cảnh ra đời của các học thuyết quản trịTiếp cận quản trị cổ điểnTiếp cận quản trị hành viNền tảng quản trị hiện đạiPhần: Bối cảnh ra đời của các học thuyết quản trịNgười Sumer cổ đại dùng bản ghi chép để hỗ trợ cho hoạt động của nhà nước và kinh doanh; xây dựng kim tự tháp, vạn lý trường thành, Đế chế La Mã,... Thế kỷ thứ 18 với sự bùng nổ của cuộc cách mạng công nghiệp, và tư tưởng của Adam Smith đã nâng vai trò quan trọng của quản trị lên một tầm cao mới. Ở thế kỷ 20, Henry Ford và các cộng sự-hệ thống lý luận về quản trị có hiệu quả thích ứng với phương thức sản xuất hàng loạt đang thịnh hành lúc bấy giờ. Lý thuyết quản trị được phân loại các theo các cách tiếp cận: Cổ điển, hành vi, tình huống, và hiện đại.Các học thuyết quản trịI. Tiếp cận quản trị cổ điển@ Các giả thiết khoa họcQuản trị khoa họcQuản trị hành chínhTổ chức quan liêuI. Tiếp cận quản trị cổ điểnGiả thuyết :Xem xét tổ chức như là một thực thể hợp lý:Thiết kế các hoạt động của tổ chức là một hoạt động khoa họcNhu cầu của con người thuần túy là kinh tế:Các nhà quản trị tiêu biểu theo cách tiếp cận cổ điển: Frederic Taylor (1856-1915) và hai cộng sự Frank Gilbreth (1868-1924) và Lillian Gilbreth (1878-1972)Henri Fayol (1841-1925) đề ra 14 nguyên tắc của quản trị khoa học để hoàn thành 5 nhiệm vụ của quản trịMax Webber (1864-1920) đề xuất khái niệm tổ chức quan liêu (Bureaucratic organization)1. Quan điểm quản trị khoa học của Frederic TaylorBốn nguyên tắc hướng dẫn hoạt động:Thiết kế công việc một cách khoa họcLựa chọn công nhân một cách thận trongĐào tạo công nhân để họ biết cách thực hiện công việc và dùng động lực khen thưởng vật chất.Hỗ trợ công nhân thực hiện công việc bằng cách hoạch định cụ thể chi tiết công việc của họ và làm giảm những biến động tại nơi làm việc. 2. Quan điểm quản trị hành chính 5 chức năng quản trị14 nguyên tắc của tổ chứcPhân chia công việcTrách nhiệm đi đôi với quyền hạnKỷ luậtThống nhất chỉ huyThống nhất điều khiểnLợi ích của tổ chức phải được ưu tiên trước lợi ích của cá nhân, hay nhómThù lao xứng đáng và công bằngQuản lý tập trungHệ thống quyền hànhTrật tự:Công bằngỔn định nhiệm vụSáng kiếnTạo dựng tinh thần tập thểHoạch định (Foresight) Tổ chức (Organization) Chỉ huy (Command) Phối hợp (Coordination)Kiểm soát (Control)3. Quan điểm về tổ chức quan liêu (Max Weber)Đặc trưng của một tổ chức quan liêu: Phân công lao động rõ ràngHệ thống đẳng cấp quyền lực rõ ràngCác quy định và quy trình chính thứcKhông có ngoại lệ cho riêng cá nhânSự nghiệp/địa vị phải dựa trên tài năngII. Cách tiếp cận theo hành vi Các giả thuyết: Con người là thực thể có cảm xúcTổ chức là một hệ thống hợp tác và mang tính xã hội chứ không phải là một cỗ máy cơ học: Người lao động có thể thỏa mãn những nhu cầu cảm xúc và xã hội thông qua sự tương tác với người khác và các nhóm phi chính thứcTổ chức luôn tồn tại những cấu trúc, quy luật, chuẩn mực cả phi chính thức và chính thức.1. Quan điểm tổ chức là một cộng đồng (Follett 1863-1933) (1) Tổ chức được xem như một cộng đồng trong đó người lao động và nhà quản lý phải cùng làm việc với nhau một cách đồng điệu chứ không thể có bộ phận nào thống trị bộ phận khác; (2) Kết quả của nhóm không chỉ là một phép cộng giản đơn năng lực của từng cá nhân mà còn lớn hơn con số nào do sự phân công và phối hợp; (3) Nhiệm vụ của nhà quản trị là giúp đỡ mọi người phối hợp hoạt động với nhau để đạt được lợi ich chung.2. Elton Mayo (1880-1949) với hiệu ứng HawthorneNghiên cứu tại HawthorneThực nghiệm đầu tiênThực nghiệm thứ haiThực nghiệm thứ ba3. Lý thuyết về hệ thống hợp tác Chester Barnard (1886-1961) Tổ chức là một hệ thống chứ không phải là một tổ máy như cách tiếp cận cổ điển.Bản chất của tổ chức là một hệ thống hợp tácTổ chức chỉ có hiệu quả khi thiết lập được mục đích và mục tiêu hiện thực, rõ ràng.Quyền lực không phải hình thành từ cấp quản lý mà phải từ sự chấp nhận của cấp dưới. Để tránh những phản ứng tiêu cực từ công nhân, cần có sự truyền thông có mục đích và hệ thống theo cách chính thức và phi chính thức. 4. Lý thuyết về các thang bậc của nhu cầu Abraham Maslow (1908-1970) 5. Thuyết X và Y Douglas McGregor (1906-1964) 6. Thuyết nhân cách trưởng thành ARGYRIS III. Các nền tảng của quản trị hiện đạiPhân tích định lượngTổ chức như hệ thốngLý thuyết tình huốngQuản trị chất lượngQuản trị tri thức và học tập tổ chức1.Phân tích và các công cụ định lượng Phân tích định lượng (analytics) là việc sử dụng và phân tích dữ liệu có hệ thống để giải quyết các vấn đề và ra quyết định thích hợp.Cách tiếp cận định lượng giải quyết các vướng mắc trong quản trị được tiến hành như sau: Nhận dạng vướng mắc; Thu thập thông tin có liên quan; Xử lý và phân tích thông tin có hệ thống; Nhận dạng giải pháp tối ưu.2.Tổ chức như hệ thống3. Tiếp cận theo lý thuyết tình huống Ba yếu tố tạo nên sự khác biệt của tổ chức này so với tổ chức khác: Sự phụ thuộc và không chắc chắn của môi trườngCông nghệ và kỹ thuậtQuy mô4. Quản trị chất lượngW. Edward Deming (1) Xây dựng một mục đích không thay đổi về chất lượng; (2) Khuyến khích xu hướng đổi mới; (3) Xây dựng chất lượng sâu bên trong sản phẩm; ngừng ngay việc chỉ lệ thuộc vào kiểm tra; (4) Xây dựng mối quan hệ dài lâu dựa trên thực hiện công việc, chứ không phải là giá cả; (5) Liên tục cải tiến sản phẩm, chất lượng, và dịch vụ; (6) Đào tạo nhân viên; (7) Nhấn mạnh tầm quan trọng của lãnh đạo; (8) Loại bỏ sự sợ hãi; (9) Phá bỏ những rào cản giữa các bộ phận; (10) Chấm dứt việc diễn thuyết, kêu gọi công nhân; (11) Hỗ trợ, giúp đỡ, nâng cao; (12) Xóa bỏ những rào cản để tự hào về công việc; (13) Xây dựng một chương trình giáo dục và tự cải thiện; (14) Hướng tất cả mọi người trong công ty làm việc theo xu hướng đổi mới của các điều nêu trên.5. Quản trị tri thức và học tập tổ chứcTheo Senge có 5 yếu tố xây dựng thành công tổ chức học tập:Làm chủ bản thânCác mô hình trí tuệCác tầm nhìn được chia xẻHọc tập theo nhómSuy nghĩ toàn hệ thống
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- _forum_ueh_edu_vn_bai_giang_quan_tri_hoc_thay_le_viet_hung_chu_2__8036.pptx