KHÁI NiỆM DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TiẾP NƯỚC NGOÀI
1.KHÁI NiỆM
là những dự án đầu tư có sự khác nhau về quốc tịch của các nhà đầu tư nước ngoài, hoặc/và có sự góp vốn của các nhà đầu tư nước ngoài đến 100% vốn pháp định và có sự phân chia kết quả kinh doanh
203 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 958 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ho mình. Mục tiêu đôi khi được coi là điểm cuối cùng cần đạt đến của một chương trình quản trịPhân loại các mục tiêu - Nếu xét theo thời gian, chia các mục tiêu của doanh nghiệp thành hai loại là mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn. - Căn cứ vào tốc độ tăng trưởng, người ta có thể chia thành các mục tiêu là mục tiêu tăng trưởng nhanh, mục tiêu tăng trưởng ổn định và mục tiêu tăng trưởng ổn định và mục tiêu tăng trưởng suy giảm.- Căn cứ vào việc lượng hoá các mục tiêu, người ta chia thành hai loại mục tiêu là những mục tiêu định lượng và những mục tiêu định tính.- Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ, người ta chia hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp có vốn FDI thành các mục tiêu trên thị trường nước sở tại và mục tiêu trên thị trường nước ngoài..2. Các tiêu chuẩn của mục tiêuTính rõ ràng của mục tiêu Tính linh hoạt của mục tiêu Tính thống nhất của mục tiêu Tính khả thi của mục tiêu 3. Hoạch định mục tiêu - Xác định số lượng mục tiêu cho phù hợp và phân tích mối quan hệ giữa các mục tiêu đó; - Đề ra các thứ bậc mục tiêu, xác định đúng đắn các mục tiêu bao trùm, mục tiêu trung gian và mục tiêu điều kiện; - Đề ra các thời hạn cụ thể cho từng mục tiêu để có kế hoạch thực hiện; - Cần cụ thể hoá các mục tiêu để dễ so sánh, phân tích tình hình thực hiện.4. Chiến lược kinh doanh và hoạch định chiến lược kinh doanh Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp có vốn FDI là một chương trình hành động tổng quát hướng tới việc thực hiện những mục tiêu chung cảu doanh nghiệp. Chiến lược không nhằm vạch ra một cách chính xác làm thế nào để đạt được các mục tiêu đó vì đó là nhiệm vụ của vô số các chương trình hỗ trợ, các chiến lược chức năng và các kế hoạch khác. Chiến lược chỉ tạo ra cái khung để hướng dẫn tư duy và hành động • Hoạch định Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp có vốn FDI là quá trình phân tích và đánh giá môi trường bên ngoài cũng như môi trường bên trong của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định những mục tiêu dài hạn và ngắn hạn và các biện pháp để đạt được mục tiêu đó..5. Quy trình hoạch định chiến lượcPhân tích môi trường bên ngoài để tìm ra những cơ hội và thách thức chodn (External Analysis)Phân tích môi trường bên trong để xác định những điểm mạnh mà doanh nghiệp cần phát huy và những điểm yếu mà doanh nghiệp phải cố gắng khắc phục (Internal Analysis)Xác định hệ thống mục tiêu cho doanh nghiệpXác định các phương án chiến lược và lựa chọn chiến lược tối ưu6. Các loại chiến lược chủ yếu của doanh nghiệp có vốn FDIChiến lược tập trung hoá Các doanh nghiệp có vốn FDI theo đuổi chiến lược này hướng đến việc tập trung vào một nhóm khách hàng riêng biệt dựa trên ngành, sản phẩm hay khu vực địa lý. Trong khi chiến lược chi phí và khác biệt hướng đến những mục tiêu của ngành công nghiệp rộng thì chiến lược tập trung được xây dựng dựa trên việc phục vụ thị trường mục tiêu riêng biệt và mỗi chiến lược chức năng đều được phát triển theo ý tưởng này Để thực hiện chiến lược có thể sử dụng các biện phápThứ nhất, thông qua các biện pháp tiếp thị nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng của sản phẩm hiện tại ở các thị trường truyền thống. Hay còn gọi là biện pháp mở rộng thị trường theo chiều sâu.Thứ hai, tìm kiếm và lựa chọn các thị trường mới cho các sản phẩm truyền thống, hay còn gọi là biện pháp mở rộng thị trường theo chiều rộng.Thứ ba, nghiên cứu và tung ra những sản phẩm cải tiến để tiêu thụ trên các thị trường truyền thống, hay còn gọi là sản phẩm cải tiến. Đây là chiến lược đang được nhiều doanh nghiệp có vốn FDI sử dụng.Chiến lược đa dạng hoá Đa dạng hoá đồng tâm: Theo chiến lược này, doanh nghiệp có sự thay đổi cơ bản về sản phẩm và thị trường. Tức là doanh nghiệp từ bỏ thị trường truyền thống, tìm kiếm thị trường mới qua việc nghiên cứu và đưa ra những sản phẩm mới, nhưng vẫn duy trì chính sách tiếp thị phù hợp với sản phẩm hiện có. Sự đa dạng hoá đồng tâm với mục tiêu phát triển tiềm lực sẵn có của doanh nghiệp Sự đa dạng hoá hàng ngang: Theo chiến lược này, doanh nghiệp tiếp tục duy trì và phát triển thị trường truyền thống bằng việc nghiên cứu và tung ra những sản phẩm mới không có liên quan gì tới sản phẩm hiện có về mặt kỹ thuật Đa dạng hoá kết hợp: Theo chiến lược này, việc phát triển doanh nghiệp được thực hiện thong qua việc xâm nhập các thị trường mới sản phẩm mới không có liên quan gì với quy trình công nghệ với sản phẩm hiện có.Chiến lược liên minh, liên kết Chiến lược liên minh, liên kết là chiến lược dựa trên sự kết hợp sức mạnh của hai hay nhiều doanh nghiệp cùng theo đuổi một mục tiêu nhất định. Chiến lược này thích hợp cho những doanh nghiệp nằm trong các ngành sản xuất có mức độ cạnh tranh cao. Chiến lược liên minh, liên kết thích hợp ki các cơ hội sẵn có phù hợp với những chiến lược dài hạn và những mục tiêu của doanh nghiệp 7. Các loại kế hoạch của doanh nghiệp có vốn FDI- Theo thời gian, có thẻ chỉ ra các loại kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn và kế hoạch ngắn hạn.- Theo mức độ hoạt động, chia thành ba loại, gồm: Kế hoạch chiến lược là loại kế hoạch được hoạch định cho một thời kỳ dài (thường là từ 4 năm), do các quản trị gia lãnh đạo xây dựng. Giá trị của kế hoạch chiến lược mang tính tập trung cao và rất uyển chuyển; Kế hoạch chiến thuật được hoạch định cho thời gian từ 1-4 năm, là kết quả triển khai kế hoạch chiến lược của các quản trị gia lãnh đạo vớ i các quản trị gia điều hành. Giá trị kế hoạch ít mang tính tập trung hơn và ít uyển chuyển hơn; • Kế hoạch tác nghiệp được hoạch định chi tiết cho thời gian ngắn (dưới 1 năm), là kết quả hoạch định của quản trị gia điều hành với các quản trị gia thực hiện . Giá trị kế hoạch không mang tính tập trung và thường rất cứng nhắc.- Theo mức độ chi tiết của kế hoạch, chia thành hai loại, gồm: (1) kế hoạch "thô" là kế hoạch mang tính định hướng: (2) kế hoạch "tinh"là loại kế hoạch được lập chi tiết đến từng bộ phận nhỏ - Theo phạm vi lập kế hoạch, chia thành hai loại, gồm: (1) kế hoạch tổng thể là kế hoạch được lập cho toàn doanh nghiệp và (2) kế hoạch bộ phận là kế hoạch gắn liền với từng chức năng của doanh nghiệp như kế hoạch Marketing, kế hoạch sản xuất, kế hoạch nhân sự, kế toán tài chính 5.3. QUẢN TRỊ SẢN XUẤT DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI1. Khái niệm Quản trị sản xuất là quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tác nghiệp của doanh nghiệp, điều phối, kiểm tra và kiểm soát quá trình đó làm cho quá trình sản xuất được vận hành nhịp nhàng và có hiệu quả cao nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong khoảng thời gian ngắnThực chất, quản trị sản xuất là quá trình kết hợp, biến đổi các yếu tố đầu vào một cách khoa học và hợp lý để tạo ra sản phẩm, dịch vụ một cách tiế kiệm nhất2. Mục đích của quản trị sản xuất.Thiết lập được một hệ thống sản xuất có tính linh hoạt cao, có khả năng đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh doanh;Điều hành có hiệu quả các hoạt động sản xuất, đảm bảo sản xuất diễn ra liên tục, đạt hiệu qủa cao. (Rút ngắn thời gian cung cấp sản phẩm, đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu của khách hàng, tăng tính linh hoạt ucả doanh nghiệp, giảm chi phí sản xuất: Mua sắm, trả lương, khấu hao, chi phí tài chính )• Tạo động lực cho người lao động. Người quản trị sản xuất cũng là người trực tiếp điều hành và quản lý lao động trong đơn vị sản xuất của mình. Bên cạnh những yếu tố mang tính chất kỹ thuật tác động tới việc nâng cao năng xuất lao động, trong khoa học quản trị hiện đại, nhà quản trị cần biết tác động tới người lao động thong qua các giá trị tinh thần nhằm phát huy khả năng sáng tạo của người lao động dưói quyền3. Yêu cầu đối với quản trị sản xuấtThực hiện được nhiệm vụ sản xuất với chi phí thấp. Việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất với hiệu quả kinh tế cao là thước đo hiệu quả của hoạt động quản trị sản xuất tại một doanh nghiệp. Thực hiện tốt việc quản trị sản xuất giúp cho doanh nghiệp cắt giảm tối đa các chi phí sản xuất, hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất cả về thời gian và chất lượng công việc. Đây là một yêu cầu quan trọng mà quản trị sản xuất cần đạt được. Hệ thống sản xuất và quản trị tác nghiệp sản xuất phải đơn giản, có hiệu lực. Quản trị sản xuất là một nội dung của hoạt động quản lý điều hành nào, muốn hoạt động có hiệu quả thật sự, thì yêu cầu đầu tiên là các thông tin quản lý nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Điều này khó thực hiện được nếu hệ thống sản xuất và quản trị tác nghiệp được tổ chức cồng kềnh, phức tạp. Khi đó các thông tin, mệnh lệnh của nhà quản trị cũng như các thông tin phản hồi sẽ không đến được nơi cần đến, hoặc sẽ bị chậm trễ dẫn đến thiệt hại cho doanh nghiệp.Đảm bảo điều kiện làm việc thuận lợi và khả năng phát triển toàn diện cho người lao động. Yêu cầu này là một đòi hỏi quan trọng đối với quản trị sản xuất hiện đại. Một mặt, nó tạo điều kiện phát triển bền vững cho doanh nghiệp trên cơ sở một đội ngũ nhân lực được đào tạo liên tục và duy trì được sức khoẻ tốt. Nó giúp cho người lao động có đủ điều kiện làm việc, tạo ra sự nhiệt tình và lao động sáng tạo của họ Xây dựng các phương pháp quản trị sản xuất có hiệu quả. Phương pháp quản trị thực chất là sự phối hợp mang tính sáng tạo các công cụ quản trị và phù hợp với tình hình thực tiễn của từng doanh nghiệp. Do vậy, một nhà quản trị sản xuất giỏi phải hiểu rõ đơn vị mình để từ đó đưa ra những phương pháp quản trị phù hợp nhằm đem lại hiệu quả quản trị cao nhất cho doanh nghiệp và góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp 4. Nội dung cơ bản của quản trị sản xuất Trên giác độ chung, nội dung cơ bản của quản trị sản xuất bao gồm: xây dựng kế hoạch tác nghiệp, tổ chức thực hiện kế hoạch đó, phổi hợp, kiểm tra và kiểm soát quá trình thực hiện kế hoạch tác nghiệp.Trong các Công ty đa quốc gia, các nội dung này thường được phân chia thành quản trị sản xuất ở cấp tập đoàn và quản trị sản xuất ở cấp chi nhánh. Quản trị sản xuất ở cấp tập đoàn sẽ bao gồm các hoạt động. Quản trị phân bố sản xuất, điều phối hoạt động sản xuất giữa các chi nhánh.Quản trị sản xuất cấp chi nhánh sẽ bao gồm các hoạt động như: quản trị tiến độ sản xuất, quản trị cung ứng vật tư cho sản xuất; quản trị phân xưởng và tổ sản xuất.5.4. QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC 1. Khái niệmHoạch định nguồn nhân lực là quá trình xác định nhu cầu nhân lực, nguồn và khả năng cung ứng nhân lực nhằm xây dựng cơ cấu lao động phù hơp với những yêu cầu của doanh nghiệp FDI trong tương lai.2. Vai trò của hoạch định nguồn nhân lực Thứ nhất, tạo điều kiện để hình thành tầm nhìn cho ban lãnh đạo doanh nghiệp FDI về lĩnh vực nhân sự b ao gồm cả khía cạnh cung, cầu nhân lực cả ở trong nước và ngoài nước.Thứ hai, là cơ sở để đưa ra các chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp FDI cả trong ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với các hoạt động ở nước ngoài.Thứ ba, giúp doanh nghiệp chủ động đưa ra các biện pháp nhằm giảm bớt những tác động xấu do những thay đổi đột ngột trên thị trường lao động sở tại và quốc tế gây ra. Đồng thời giúp cho doanh nghiệp đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của doanh nghiệp FDI trong từng giai đoạn.Thứ tư, là căn cứ để chọn chính sách nhân sự quốc tế phù hợp nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Trong quá trình hoạch định nguồn nhân lực, doanh nghiệp sẽ đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của nguồn nhân lực hiện tại, tình trạng dư thừa hay thiếu hụt vè nhân lực để giúp cho doanh nghiệp FDI chủ động trong tuyển dụng, đào tạo và phát triển đội ngũ lao động của mình.3. Quy trình hoạch định nguồn nhân lực Bước 1: Đánh giá đội ngũ lao động hiện tại của doanh nghiệp Bước 2: Dự kiến nhu cầu nhân sự cần tăng (giảm) trong tương lai của doanh nghiệp và các nguồn cung cấp Bước 3: Lập kế hoạch tuyển và chọn nhân sự vào các vị trí quản lý còn bỏ trống và các vị trí dự kiến khác4. Nhiệm vụ của các nhà quản trị trong doanh nghiệp FDIHoạch định và thực hiện chiến lược và chính sách quản trị nhân lực phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp và quy định của chính phủ của nước sở tại; Bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động. Đối với các nhà quản trị là người Việt Nam họ cần phải bảo vệ lợi ích của người lao động Việt Nam làm việc trong doanh nghiệp và bảo vệ lợi ích của Nhà nước Việt Nam Xử lý thoả đáng các tranh chấp lao động trong phạm vi cho phép;Đại diện cho tập thể lao động để bảo vệ lơi ích cho cả tập thể trong trường hợp cần thiết;Xây dựng môi trường làm việc trong doanh nghiệp thuận lợi và có hiệu quả cao.hiểu nó.5.5 . QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1. Các đặc trưng cơ bản của quản trị tài chính Thứ nhất là đặc trưng đầu tiên tạo ra sự khác biệt trong quản trị tài chính của doanh nghiệp FDI so với các doanh nghiệp trong nước là sự khác biệt trong nguồn vốn và vấn đề góp vốn. Về nguồn vốn góp của doanh nghiệp FDI, nếu tiếp cận từ khía cạnh các chủ sở hữu bao gồm vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài Về nguyên tắc mà nói thì vốn trong nước có thể thuộc sở hữu của một hoặc nhiều nhà đầu tư nội địa, còn vốn nước ngoài có thể thuộc sở hữu của một hoặc nhiều nhà đầu tư nước ngoài, thậm chí các nhà đầu tư này đến từ nhiều nước khác nhau. Trong khi nguồn vốn của doanh nghiệp trong nước về cơ bản là thuộc sở hữu của một hay nhiều nhà đầu tư nội địa. Về vấn đề góp vốn bằng nhiều loại tài sản khác nhau thậm chí góp bằng giá trị quyền sử dụng đất, bằng thương hiệu hàng hóa. Đây là sự khác biệt giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp có vốn FDI • Thứ hai là sự khác biệt trong thành phần của chủ sở hữu doanh nghiệp. Khác với các doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn FDI thường có nhiều chủ sở hữu có quốc tịch khác nhau. Thông thường, trong các doanh nghiệp này, ít nhất cũng bao gồm 2 chủ sở hữu và các chủ sở hữu này có quốc tịch khác nhau. Do có quốc tịch khác nhau nên họ xuất thân từ các nền văn hóa khác nhau, và từ các nền kinh tế có trình độ phát triển khác nhau, nên cách thức tư duy của họ cũng khác nhau • Thứ ba là sự khác biệt cả về đối tượng và chính sách phân phối trong doanh nghiệp. Sự khác biệt về đối tượng tham gia phân phối trong doanh nghiệp FDI bao gồm các chủ sở hữu, các cổ đông có quốc tịch khác nhau, các Chính phủ ở các nước đi đầu tư và nhận đầu tư, các địa phương sở tại nơi doanh nghiệp hoạt động, người lao động trong doanh nghiệp bao gồm cả lao động trong nước và lao động nước ngoài. Sự khác biệt trong chính sách phân phối thể hiện ở mức ưu đãi về thuế đối với hai loại hình doanh nghiệp này.• Thứ tư là sự khác biệt về không gian sử dụng phần lợi nhuận được phân phối trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận được chia, các nhà đầu tư trong nước được sử dụng theo quy định củ pháp luật nước sở tại, còn các nhà đầu tư nước ngoài được toàn quyền quyết định trong việc sử dụng chúng. Họ có thể sử dụng lợi nhuận kiếm được ở nước nhận để tái đầu tư vào các dự án khác hoặc mở rộng qui mô kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp, cũng có thể họ chuyển về nước để đầu tư hoặc chuyển sang nước khác để đầu tư kinh doanh. • Thứ năm là quá trình tạo lập vốn được thực hiện từ nhiều nguồn của nhiều nước khác nhau. Sử dụng vốn cũng gắn với nhiều thị trường khác nhau. Đặc biệt là các quan hệ tài chính của MNC được thực hiện bởi rất nhiều đồng tiền của các quốc gia trên thế giới. Do vậy, công tác quản trị tài chính rất phức tạp và đòi hỏi trình độ ngày càng cao..2. Các nguyên tắc quản trị tài chính doanh nghiệp FDINguyên tắc chấp hành đúng chế độ quản lý tài chính của nước sở tại. Việc một doanh nghiệp FDI hay một Công ty đa quốc gia dù hoạt động ở đâu cũng phải luôn luôn tuân thủ chế độ quản lý tài chính của nước sở tại để không bị pháp luật trừng trị. Việc chấp hành tốt các quy định trong chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp cũng góp phần tạo cho doanh nghiệp một uy tín trong lĩnh vực kinh doanh tại nước đó Nguyên tắc các bên đều được biết các thông tin tài chính khi cần thiết. Do trong các doanh nghiệp FDI thường là có nhiều bên trong nước và nước ngoiaì. Thậm chí, mỗi bên lại có thể có nhiều nhà đầu tư. Có thể nói trong các doanh nghiệp FDI thường có nhiều bên cùng sở hữu và do vậy mà cũng sẽ có nhiều chủ sở hữu được tham gia vào quá trình phân phối trong doanh nghiệp FDI. 3. Nội dung cơ bản của quản trị tài chính Phân tích tài chính doanh nghiệp có vốn FDIQuản trị vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp FDIQuản trị tài sản trong doanh nghiệp FDIQuản trị hoạt động đầu tư của doanh nghiệp FDIQuản trị dòng tiền (Cash - flow)5.6 QUẢN TRỊ HIỆU QUẢ KINH DOANH Mục tiêu hiệu quả cần đạt được là các đích, các mốc mà doanh nghiệp đặt ra cho từng thời kỳ, từng giai đoạn cụ thể để có hướng phấn đấu đạt được. Các mục tiêu thường được dự kiến trước tiên là các mục tiêu về kết quả kinh doanh. Sau đó, các mục tiêu về chi phí kinh doanh được dự kiến để đáp ứng được mục tiêu về kết quả. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp + Nhân tố môi trường kinh doanh quốc gia + Nhân tố môi trường kinh doanh quốc tếCác nhân tố bên trong doanh nghiệp + Trình độ công nghệ và sự đổi mới công nghệ sản xuất của doanh nghiệp: + Trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp + Trình độ quản lý của doanh nghiệpBiện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp FDI Trong nhiều giải pháp mà các bộ phận chức năng (tham mưu) và các nhà quản trị cấp dưới đề xuất, các nhà quản trị cấp cao có nhiệm vụ phải lựa chọn những biện pháp tốt nhất, và khả thi để ra quyết định triển khai thực hiện. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp FDI có được cải thiện đáng kể hay không phụ thuộc chủ yếu vào các biện pháp mà các nhà quản trị cấp cao của doanh nghiệp lựa chọn và một số hệ thống các nhà quản trị cấp trung gian và cấp dưới triển khai thực hiện quyết định đó Giám sát tình hình thực hiện quyết định của cơ quan quản lý cấp cao trong doanh nghiệp và việc phân chia kết quả kinh doanh cho các đối tượng tham gia vào quá trình phân phối của doanh nghiệp FDI, đặc biệt là việc phân chia kết quả kinh doanh cho các bên trong của doanh nghiệp liên doanh nước ngoài
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quan_tri_du_an_va_doanh_nghiep_co_von_dau_tu_nuoc_ngoai_3536.ppt