Quản lý nhà nước trong lĩnh vực môi trường trên thế giới và ở Việt Nam

“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự

tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”.1

Quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường xác định rõ chủ thể là Nhà nước, bằng chức trách,

nhiệm vụ và quyền hạn của mình đưa ra các biện pháp, luật pháp, chính sách Kinh tế, kỹ

thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững

kinh tế - xã hội quốc gia.2

Như vậy có thể nhận thấy rằng Quản lý Nhà nước về môi trường xét về bản chất khác với

những hình thức quản lý khác như: Quản lý môi trường do các tổ chức phi chính phủ đảm

nhiệm; Quản lý môi trường dựa trên cơ sở cộng đồng; quản lý môi trường có sự tham

gia ., Hình thức quản lý Nhà nước về môi trường chủ yếu là điều hành và kiểm soát.

Bên cạnh phải đối mặt với những vấn đề môi trường toàn cầu thì Việt Nam cũng đang gặp

khó khăn trong việc giải quyết và thích ứng với những vấn đề môi trường nội tại như: Tác

động của biến đổi khí hậu; suy thoái và ô nhiễm các thành môi trường đất, nước, không

khí; suy giảm đa dạng sinh học; suy giảm chất lượng môi trường sống của cộng đồng.

Từ thực tiễn nêu trên, khi tìm hiểu về tình hình nghiên cứu vấn đề pháp lý của đề tài, có

thể nhận thấy đây là một lĩnh vực đã được các học giả và các nhà khoa học nghiên cứu.

Song các kết quả còn chưa phong phú. Vì vậy, đề tài “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực

môi trường trên thế giới và ở Việt Nam” đã được thực hiện với những mục tiêu sau đây:

 Tìm hiểu về phân công quản lý trong lĩnh vực môi trường

 Tìm hiểu về phân công quản lý nhà nước trong lĩnh vực môi trường tại một số nước

trên thế giới và tại Việt Nam

 Phân tích những hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về môi trường ở Việt Nam

và giải pháp kiến nghị.

pdf9 trang | Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 560 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Quản lý nhà nước trong lĩnh vực môi trường trên thế giới và ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xử lý hoặc xử lý chưa đạt yêu cầu. Việc nhập khẩu các công nghệ cũ, rác thải dưới nhiều hình thức vẫn chưa được kiểm soát, ngăn chặn triệt để.10 Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường còn lạc hậu, yếu, không đồng bộ. Hầu hết các đô thị trên cả nước và khoảng hơn 35% khu công nghiệp, khu chế xuất chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung hoặc có nhưng không đáp ứng yêu cầu. Hiện nay, trên 60% trong số 1 triệu m3 nước thải/ngày/đêm từ các khu công nghiệp xả thẳng ra các nguồn tiếp nhận, không qua xử lý, gây ô nhiễm môi trường trên diện rộng ở nhiều nơi.11 5.4 Giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý nhà nước bảo vệ môi trường Nhóm giải pháp về luật pháp và chính sách Tập trung đổi mới, bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường và tăng cường thanh kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Tiến hành rà soát một cách toàn diện hệ thống chính sách, pháp luật trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, bổ sung, hoàn thiện theo hướng hình thành môi trường chính sách, pháp luật đồng bộ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội hài hòa với thiên nhiên, thân thiện với môi trường, tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. Tiến hành rà soát tổng thể hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường, bổ sung, hoàn thiện theo hướng đồng bộ, phù hợp với chủ trương tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hoàn thiện thể chế và phát triển nguồn nhân lực. Rà soát, sửa đổi, bổ sung Luật Bảo vệ môi trường và các luật có liên quan theo hướng quy định rõ về nguyên tắc, chính sách của Nhà nước, nội dung, công cụ, cơ chế, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chí đánh giá, trách nhiệm bảo vệ môi trường phù hợp với bối cảnh biến đổi khí hậu, chủ trương tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Nghiên cứu xây dựng Bộ luật Môi trường theo hướng thống nhất công tác bảo vệ các thành phần môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Nghiên cứu xây dựng Luật Giảm thiểu, tái chế và tái sử dụng chất thải; Luật Không khí sạch; Luật Phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường, các hệ sinh thái tự nhiên; xây dựng hệ thống pháp luật, quy trình, quy chuẩn, hướng dẫn thực hiện phân vùng chức năng sinh thái. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật, đấu tranh phòng, chống tội phạm về môi trường, tăng cường thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường.12 Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ và hiệu quả với lực lượng cảnh sát môi trường trong đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Phối hợp Bộ Tư pháp, Tòa án nhân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thực hiện các quy định về tội phạm môi trường trong Bộ luật Hình sự nhằm nhanh chóng đưa các quy định này đi vào cuộc sống.13 Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường; có chính sách thúc đẩy sự tham gia và phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp. 10 Lưu Đức Hải, Cẩm nang Quản lý môi trường, NXB Giáo dục Việt Nam năm 2013. 11 Nguyễn Thị Nga, Bảo vệ môi trường tự nhiên ở Việt Nam - Yêu cầu cấp thiết, Tạp chí Cộng sản [Ngày truy cập: 18/8/2016]. 12 Nguyễn Hằng, Tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường, 2015, Tạp chí Môi trường, [Ngày truy cập: 18/8/2016]. 13 Văn Hữu Tập, Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, 2015, Môi trường Việt Nam [Truy cập ngày: 18/8/2016]. Nhóm giải pháp về kỹ thuật – công nghệ Quan tâm đầu tư nghiên cứu ứng dụng các công nghệ bảo vệ môi trường, tăng cường hợp tác quốc tế để nắm bắt và áp dụng các công nghệ kỹ thuật, bảo vệ môi trường tiên tiến phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất. Đầu tư, đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng hiện đại, thân thiện môi trường và tiết kiệm tài nguyên Nhóm giải pháp về kinh tế Tăng cường huy động nguồn lực tài chính cho công tác bảo vệ môi trường. Tăng đầu tư và chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cho công tác bảo vệ môi trường. Tăng dần mức chi sự nghiệp môi trường từ 1% lên 2% tổng chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2015 - 2020. Huy động các nguồn vốn cho công tác bảo vệ môi trường, chi tối thiểu 1,5 – 2% doanh thu sản xuất cho công tác bảo vệ môi trường trực tiếp (1 – 1,5% cho Qũy môi trường tập trung của doanh nghiệp để đầu tư các công trình môi trường, 0,5-1% cho công việc bảo vệ môi trường thường xuyên); Huy động vốn từ hợp tác quốc tế, xã hội hóa, vốn đầu tư khác để di dời cơ sở sản xuất, di dời dân cư, đầu tư công nghệ14 Nhóm giải pháp về tuyên truyền – giáo dục Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, hình thành ý thức tự giác bảo vệ môi trường trong nhân dân. Bên cạnh đó, cần tiếp tục phổ biến, tuyên truyền kết hợp với tăng cường kiểm tra, giám sát để nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường nói chung, nhất là đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt nhằm tạo chuyển biến căn bản về ý thức trách nhiệm và sự chủ động trong công tác bảo vệ môi trường. Phát huy vai trò, làm rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp ủy đảng, chính quyền về xây dựng năng lực quản lý, giải quyết các vấn đề môi trường, khắc phục tình trạng tổ chức thực hiện thiếu quyết liệt, mang tính hình thức, tư duy coi nặng tăng trưởng kinh tế, bỏ qua hoặc buông lỏng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Đưa bảo vệ môi trường vào nội dung sinh hoạt thường xuyên của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể xã hội; chương trình giáo dục cho học sinh, sinh viên trong nhà trường; trong chương trình hằng ngày của các phương tiện truyền thông đại chúng; đưa yêu cầu về bảo vệ môi trường vào công tác thi đua, khen thưởng, đánh giá tổ chức, cá nhân; đưa việc bảo vệ môi trường vào hương ước của bản làng, khế ước của các dòng họ, nội quy của cơ quan, đơn vị, tổ chức đoàn thể, xã hội. 6. Kết luận Vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi trường là vô cùng quan trọng. Mô hình và cơ cấu hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường ở Việt Nam có những nét tương đồng và cũng có đặc thù riêng so với một số quốc gia trên thế giới. Công tác bảo vệ môi trường của Việt Nam hiện đang còn nhiều bất cập phát sinh từ chính nội tại của quá trình quản lý, cũng như từ khách quan của hiện trạng xã hội. Để góp phần giải quyết vấn đề này, đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước cần áp dụng tổng hợp và linh hoạt các nhóm giải pháp có liên quan đến các vấn đề như: luật pháp – chính sách, kỹ thuật – công nghệ, kinh tế và tuyên truyền – giáo dục. 14 Hưng Nam, Đề xuất các giải pháp đột phá tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong giai đoạn 2016 – 2020, 2015, Bộ Tài nguyên và Môi trường [Truy cập ngày: 18/8/2016]. Danh mục tài liệu tham khảo Danh mục văn bản quy phạm pháp luật Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 Danh mục sách, báo, tạp chí International Network for Environmental Compliance and Enforcement, Principles of Environmental Compliance and Enforcement Handbook, 2009. Lâm Minh Triết và Huỳnh Thị Thu Hằng, Con người và môi trường, NXB Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh năm 2008. Lê Huy Bá, Quản lý môi trường – Phần chuyên đề, NXB Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh năm 2016. Lưu Đức Hải, Cẩm nang Quản lý môi trường, NXB Giáo dục Việt Nam năm 2013. Lưu Đức Hải và Nguyễn Ngọc Sinh, Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững, NXB Đại học quốc gia Hà Nội năm 2001. Nguyễn Hằng, Tăng cường công tác quản lý nhà nước về môi trường, 2015, Tạp chí Môi trường, [Ngày truy cập: 18/8/2016] Nguyễn Thị Hồi, Tư tưởng phân chia quyền lực nhà nước với việc tổ chức bộ máy ở một số nước, NXB Tư pháp năm 2005. Nguyễn Thị Nga, Bảo vệ môi trường tự nhiên ở Việt Nam - Yêu cầu cấp thiết, Tạp chí Cộng sản [Ngày truy cập: 18/8/2016] Nguyễn Thị Vân Hà, Quản lý chất lượng môi trường, NXB Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh năm 2007. Danh mục các trang thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường, Đề xuất các giải pháp đột phá tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong giai đoạn 2016 – 2020, Hưng Nam, 2015, [Truy cập ngày: 18/8/2016] Môi trường Việt Nam, Mục tiêu cơ bản của quản lý môi trường, Văn Hữu Tập, 2016, [Truy cập ngày: 18/8/2016] Môi trường Việt Nam, Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, Văn Hữu Tập, 2015, [Truy cập ngày: 18/8/2016]

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf02_lttliem_8873.pdf
Tài liệu liên quan