Quản lý nhà nước - Quy chế làm việc của cơ quan hành chính nhà nước

I. SỰ CẦN THIẾT, VỊ TRÍ, Ý NGHĨA CỦA QUY CHẾ

1. Sự cần thiết của quy chế

Mọi cơ quan, tổ chức khi thành lập đều được xác định chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức. Cơ quan, tổ chức, đơn vị bước vào hoạt động

nghĩa là nó bắt đầu sống trong một không gian pháp luật và các mối quan hệ rất

đa dạng, phong phú và thậm chí khá phức tạp không chỉ bên trong cơ quan, tổ

chức mà còn các mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân ở bên ngoài.

Để cơ quan, tổ chức, đơn vị hoạt động đúng trong khuôn khổ pháp luật,

thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhất thiết cơ quan, tổ chức đơn

vị đó phải có những quy định quy ước bắt buộc phải tuân thủ trong hoạt động

thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và xử sự trước mọi mối quan hệ để

giải quyết công việc.

Các quy định, quy ước, quy chế, nội quy, quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức

nghề nghiệp điều chỉnh quan hệ xử sự cụ thể bên trong và quan hệ giữa cơ quan,

tổ chức đơn vị, công chức viên chức, nhân viên với nhau và với cơ quan, tổ chức

và công dân gồm: Quy chế làm việc; Nội quy của cơ quan; Quy tắc ứng xử của

công chức, viên chức; Quy tắc đạo đức nghề nghiệp

pdf15 trang | Chia sẻ: hongha80 | Lượt xem: 778 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Quản lý nhà nước - Quy chế làm việc của cơ quan hành chính nhà nước, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quá trình kiểm tra việc thi hành văn bản phải lập biên bản kiểm tra; khi kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm phải xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý thỏa đáng. 111 e) Chế độ hội họp, tiếp khách, đi công tác và thông tin báo cáo Hội họp Họp xử lý công việc thường xuyên: Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tổ chức họp để xử lý công việc thường xuyên và những công việc phức tạp, cấp bách, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Họp giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Chánh Văn phòng; Họp, làm việc với người đứng đầu các cơ quan chuyên môn, người đứng đầu tổ chức hành chính cấp dưới trực thuộc. Khi cần thiết, Chủ tịch UBND triệu tập người đứng đầu một số cơ quan chuyên môn, người đứng đầu tổ chức hành chính cấp dưới trực thuộc họp bàn giải quyết các vấn đề liên quan đến các cơ quan, địa phương đó; Ngoài ra, tùy theo yêu cầu chỉ đạo điều hành, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND có các cuộc họp chuyên đề khác. Tiếp khách - Tiếp khách trong nước Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu, khách đến thăm, làm việc tại địa phương: Cơ quan chủ trì mời phải phối hợp với Văn phòng chuẩn bị nội dung buổi tiếp và tổ chức buổi tiếp đạt kết quả tốt; Văn phòng có nhiệm vụ: thông báo, đưa vào chương trình công tác tuần; Phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung; Mời cơ quan truyền thông dự để đưa tin; tổ chức phục vụ và bảo đảm an toàn cho cuộc tiếp; tổ chức triển khai thực hiện các công việc cần thiết sau cuộc tiếp. - Tiếp khách nước ngoài Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tiếp khách nước ngoài, gồm các hình thức: tiếp xã giao, tiếp làm việc (chính thức hoặc không chính thức) theo giới thiệu của các cơ quan cấp trên, đề nghị của các cơ quan, tổ chức và các đề nghị trực tiếp của khách. Cơ quan đề xuất, cơ quan có liên quan chuẩn bị nội dung tiếp các đối tác nước ngoài và các đề xuất và kiến nghị. Văn phòng, Ngoại vụ thực hiện nhiệm vụ phối hợp chuẩn bị. 112 Đi công tác Thành viên UBND phải dành thời gian đi công tác cơ sở để kiểm tra, nắm tình hình triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định, chỉ thị, các văn bản chỉ đạo; gặp gỡ tiếp xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; nắm tình hình ở cơ sở để kịp thời chỉ đạo và đề xuất những giải pháp giúp địa phương, cơ sở khắc phục khó khăn. Tùy nội dung chuyến đi công tác để tổ chức hình thức đi cho phù hợp, bảo đảm thiết thực và tiết kiệm, có thể báo trước hoặc không báo trước cho cơ sở. Trách nhiệm thông tin, báo cáo Định kỳ có báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương và các báo cáo chuyên đề, đột xuất theo quy định; Chánh Văn phòng UBND báo cáo hàng tháng về sự chỉ đạo, điều hành. f) Tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, các thành viên UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân theo đúng quy định. Có địa điểm tiếp dân; bố trí cán bộ có đủ trình độ, năng lực và sự hiểu biết về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp dân. Chánh Văn phòng có trách nhiệm sắp xếp, bố trí lịch tiếp dân của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND. Chánh Thanh tra tỉnh, huyện chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND và các cơ quan có liên quan xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của địa phương; tổ chức thực hiện tốt việc tiếp dân. Chánh Thanh tra tỉnh, huyện giúp Chủ tịch UBND tổ chức, chỉ đạo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch UBND giao. Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan chuyên môn tiến hành công tác thanh tra, tiếp dân theo quy định của pháp luật. Hàng quý báo cáo tại phiên họp UBND về tình hình thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong địa phương; ưu điểm, nhược điểm trong công tác thanh tra, tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, các giải pháp khắc phục, kiến nghị biện pháp xử lý. 113 Chánh Văn phòng có trách nhiệm tiếp nhận, phân loại đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi Chủ tịch UBND. Trả lời cho các đương sự có đơn, thư khiếu nại, tố cáo khi được ủy quyền. 3. Trách nhiệm của công chức trong việc thực hiện quy chế - Mọi công chức trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp từ Trung ương đến cơ sở đều phải có trách nhiệm chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ công vụ, cụ thể là: + Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. + Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước. + Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. + Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao. + Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. - Công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải: + Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; + Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của công chức; + Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; + Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh công chức 114 thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân; + Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức. CÂU HỎI THẢO LUẬN 1. Anh/Chị hãy nêu sự cần thiết, vị trí và ý nghĩa của quy chế làm việc đối với cơ quan hành chính và công chức? 2. Anh/Chị hãy nêu một số nguyên tắc cơ bản nhất trong hoạt động công vụ và nguyên tắc hoạt động chủ yếu của Chính phủ, Bộ và Ủy ban nhân dân các cấp? 3. Anh/Chị hãy đưa ra các thí dụ minh họa cho mô hình nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên Ủy ban nhân dân và nguyên tắc làm việc theo chế độ Thủ trưởng tại Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan tham mưu thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan tham mưu thuộc Ủy ban nhân dân các cấp? 4. Anh/Chị hãy nêu trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc, mối quan hệ làm việc của cơ quan hành chính và của cơ quan quản lý hành chính với các cơ quan tổ chức khác? 5. Anh/Chị hãy nêu nội dung cơ bản của quy chế làm việc về quản lý nhà nước, thực thi pháp luật và cung cấp dịch vụ công? 6. Anh/Chị hãy nêu và trao đổi về nội dung chủ yếu của bản quy chế làm việc của cơ quan mà anh/chị đang công tác? 7. Theo anh/chị, công chức phải làm gì để chấp hành tốt quy chế làm việc của cơ quan? TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001. 2. Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003. 3. Luật Cán bộ, công chức năm 2008. 115 4. Nghị định số 179/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ ban hành quy chế làm việc của Chính phủ. 5. Quyết định số 337/2005/ QĐ-TTg ngày 19/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế làm việc mẫu của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. 6. Quyết định số 53/2006/ QĐ-TTg ngày 08/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế làm việc mẫu của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 7. Quyết định số 75/2006/ QĐ-TTg ngày 12/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế làm việc mẫu của UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. 8. Quyết định số 77/2006/ QĐ-TTg ngày 13/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế làm việc mẫu của UBND xã, phường, thị trấn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfcs_tlbd_chuyende8_4632.pdf