CHƯƠNG 2. MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHỆ
Nội dung cần nắm được:
Khái niệm môi trường CN quốc gia.
Các yếu tố hình thành cơ sở hạ
tầng CN quốc gia.
Các yếu tố ảnh hưởng đến môi
trường CN của các nước đang phát
triển.
Phương pháp xác định chỉ số môi
trường CN
14 trang |
Chia sẻ: hongha80 | Lượt xem: 494 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Quản lý công nghệ - Chương 2: Môi trường công nghệ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1: Cơ sở của QLCN
1
CHƯƠNG 2. MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHỆ
Nội dung cần nắm được:
Khái niệm môi trường CN quốc gia.
Các yếu tố hình thành cơ sở hạ
tầng CN quốc gia.
Các yếu tố ảnh hưởng đến môi
trường CN của các nước đang phát
triển.
Phương pháp xác định chỉ số môi
trường CN
I. Khái niệm môi trường CN.
Môi trường CN của một quốc gia là
khung cảnh quốc gia trong đó diễn ra
các hoạt động CN. Nó bao gồm các
yếu tố có tác dụng thúc đẩy hoặc
kìm hãm quá trình phát triển của CN.
II. Cơ sở hạ tầng CN.
Gồm 5 thành phần:
Nền tảng tri thức KH&CN.
Các cơ quan NC&TK.
Nhân lực KH&CN.
Chính sách KH&CN.
Nền văn hóa CN quốc gia.
Chương 1: Cơ sở của QLCN
2
II. Cơ sở hạ tầng CN.
1. Nền tảng tri thức KH&CN
a. Khái niệm
Tri thức KH là những hiểu biết được tích
lũy một cách hệ thống nhờ hoạt động
nghiên cứu KH.
Nghiên cứu KH là một hoạt động xã hội
hướng vào việc tìm kiếm những điều mà
KH chưa biết hoặc phát hiện bản chất sự
vật, phát triển nhận thức KH về thế giới
hoặc là sáng tạo phương pháp mới và
phương tiện kỹ thuật mới để cải tiến thế
giới.
1. Nền tảng tri thức KH&CN
a. Khái niệm
Nghiên cứu KH chia ra làm hai loại:
- Nghiên cứu KH cơ bản (Fundamental Research): là
những nghiên cứu nhằm khám phá hoặc phát hiện
kiến thức mới dưới dạng nguyên lý, lý thuyết hoặc
quy luật có giá trị tổng quát.
- Nghiên cứu ứng dụng (applied research) và triển
khai (technological experimental development):
Nghiên cứu ứng dụng là vận dụng quy luật được
phát hiện từ nghiên cứu cơ bản để giải thích sự vật,
áp dụng chúng vào sản xuất và đời sống. Để đưa kết
quả nghiên cứu ứng dụng vào sử dụng phải tiến
hành triển khai thực nghiệm (kết quả là CN mới ra
đời).
1. Nền tảng tri thức KH&CN
a. Khái niệm
Mối quan hệ giữa KH&CN:
Nghiên cứu KH
cơ bản
Nghiên cứu
ứng dụng
Triển khai
CN
Chương 1: Cơ sở của QLCN
3
1. Nền tảng tri thức KH&CN
b. Vai trò của tri thức KH CN
Nhà KH Nhà CN
Rút ngắn thời gian
CN mới
Xã hội
cung cấp kiến thức
Phương tiện, công cụ
1. Nền tảng tri thức KH&CN
c. Xây dựng nền tảng tri thức KH?
Tri thức KH nằm trong các nhà KH,
trong các trường đại học, các trung
tâm tư liệu, thư viện.
Để xây dựng nền tảng tri thức KH, các
nước đang phát triển cần có chiến lược
đúng đắn để tích lũy và nâng cao tri
thức, có kế hoạch sử dụng tốt các tri
thức đang có, củng cố và nâng cao
nguồn tri thức đó.
2. Cơ quan nghiên cứu và triển khai.
a. Nghiên cứu và triển khai là gì?
Theo OECD, NC&TK (R&D) là một
công việc sáng tạo, được tiến hành
một cách có hệ thống nhằm tăng
cường cơ sở kiến thức và sử dụng các
kiến thức đó để tạo ra các ứng dụng
mới.
Chương 1: Cơ sở của QLCN
4
2. Cơ quan NC&TK.
a. NC&TK là gì?
NC&TK bao gồm hai giai đoạn:
Nghiên cứu thị trường
Nảy sinh
ý tưởng
Nảy sinh
ý tưởng
Marketing,
truyền bá
Triển khai
kỹ thuật
Nâng cao
hiểu biết
Ghi nhận
nhu cầu
Nguyên lý,
giải pháp
Nghiên cứu Khoa học
NC TK
2. Cơ quan NC&TK (R&D).
b. Vai trò của R&D và các cơ quan
R&D.
Cơ quan R&D được coi là một nhà máy
đặc biệt chuyên sx ra các CN mới.
CN mới là cơ sở để đổi mới CN. Đổi mới
CN là cơ sở → tăng trưởng kinh tế. Nếu
không có cơ quan R&D và không có hoạt
động R&D thì không thể tạo ra CN mới.
Nếu không tạo ra CN mới sẽ không đáp
ứng được các nhu cầu xã hội. Khi đó chỉ
có thể mua CN của nước khác. → Phụ
thuộc vào nước ngoài, Tốn ngoại tệ.
b. Vai trò của R&D
CN mới là cơ sở để đổi mới CN. Sự đổi mới CN cho phép
tạo ra sự tăng trưởng kinh tế theo hàm số mũ. Do đó
không có cơ quan R&D và không có hoạt động R&D
không thể tạo ra CN mới, khoảng cách kinh tế giữa các
nước đã có và chưa có R&D có hiệu quả sẽ tăng theo
hàm số mũ.
Đối với các nước đang phát triển, việc nhập các CN tiên
tiến từ các nước phát triển sẽ có thể thu hẹp khoảng
cách CN. Tuy nhiên, nếu không có cơ quan R&D và
hoạt động R&D sẽ không có khả năng tự nhận biết các
CN hiện có trên thế giới, không thể đánh giá và lựa
chọn CN thích hợp với mình, thậm chí không thể tiếp
thu và thích nghi CN đã nhập khẩu.
Cơ quan R&D còn có vai trò rất lớn trọng việc tư vấn
kiến thức về CN. Các doanh nghiệp nhỏ khi lựa chọn
CN thường thiếu sự hiểu biết tổng thể về CN họ rất cần
tư vấn từ các cơ quan NC & TK.
Chương 1: Cơ sở của QLCN
5
c. Xây dựng?
Ngày nay ở hầu hết các nước đang phát triển cơ quan
R&D hoạt động ít hiệu quả. Vì hoạt động R&D có đặc
điểm: đòi hỏi vốn lớn, độ rủi ro cao và nhân lực có
trình độ cao.
Do đó, các nước đang phát triển cần xác định đúng các
mục tiêu phù hợp cho hoạt động R&D. Với các nguồn
lực có hạn, cơ quan R&D ở các nước đang phát triển
thường phải lựa chọn một cách hợp lý các hoạt động
sau:
- Các dịch vụ kỹ thuật: Nghiên cứu tiêu chuẩn hóa; Thử
nghiệm, kiểm tra chất lượng sản phẩm; Dự báo CN;
- Các NC&TK ứng dụng: Đánh giá CN; CGCN; Thích
nghi và cải tiến CN; Đổi mới và triển khai các CN mới;
- Các dịch vụ chung: Điều tra nguồn lực CN và thị
trường CN; Cấp bằng sáng chế; Xử lý thông tin; Đào
tạo cán bộ CN trình độ cao.
3. Nhân lực KH&CN
a. Khái niệm
Theo nghĩa rộng, nhân lực KH&CN bao
gồm các nhà khoa học; các kỹ sư và các
nhân viên kỹ thuật trong các cơ quan
NC&TK trong các tổ chức cơ sở; các nhà
doanh nghiệp; các nhà hoạch định chính
sách KH&CN.
Cụ thể hơn thì nhân lực KH&CN của một
quốc gia là tập hợp những người được
đào tạo và thợ có tay nghề cao làm việc
trong lĩnh vực phát triển KH&CN.
3. Nhân lực KH&CN
b. Vai trò của nhân lực KH&CN.
Nguồn cán bộ KH&CN có tầm quan trọng đặc
biệt, vì nó tạo nên đội ngũ có trình độ cần thiết
cho sự nghiệp phát triển CN tự lực. Các nhà KH
và kỹ sư có trình độ cao đóng vai trò trung tâm
trong sự nghiệp phát triển KH&CN:
- Các nhà KH là những người có khả năng đưa ra
các ý tưởng, giải pháp.
- Kỹ sư là những người chuyển các ý tưởng thành
các thiết kế → chuyển cho công nhân kỹ thuật
để thực hiện.
- Các nhà hoạch định chính sách: xác định, định
hướng phát triển CN.
Chương 1: Cơ sở của QLCN
6
3. Nhân lực KH&CN
c. Xây dựng nguồn nhân lực KH&CN?
Để có nguồn nhân lực KHCN phải làm gì?
(chuỗi phát triển phần H) → phải trải qua
quá trình giáo dục → đào tạo: trong
nước, nước ngoài.
Có nguồn nhân lực rồi → muốn sử dụng
tốt → phải làm gì?
4. Chính sách KH&CN.
a. Khái niệm.
Chính sách KH&CN là một hệ thống các
mục tiêu và biện pháp nhằm phát triển
tiềm lực KH&CN quốc gia. Nó bao gồm
các văn bản quy định, luật lệ, thể chế từ
định hướng chiến lược đến khía cạnh cụ
thể của mọi hoạt động KTXH nhằm đạt
được các mục tiêu phát triển KH&CN và
phối hợp các quan hệ trong qúa trình
phát triển KH&CN.
4. Chính sách KH&CN.
a. Khái niệm.
Các mục tiêu của chính sách KHCN là thúc đẩy
và định hướng. Cụ thể là:
Thiết lập các tổ chức để tích lũy kiến thức và
kỹ năng CN.
Cải thiện cơ cấu hạ tầng CN.
Thúc đẩy đổi mới KH&CN.
Hỗ trợ các đề tài nghiên cứu có tính chiến lược,
là nền móng cho các CN mới trong tương lai.
Xây dựng điều kiện để phát triển CN mới.
Chương 1: Cơ sở của QLCN
7
4. Chính sách KH&CN.
b. Vai trò của chính sách KH&CN.
Chính sách KH&CN liên quan khăng khít
với các chính sách của một quốc gia.
Chính sách KH&CN không phải là chính
sách chủ chốt nhưng vai trò của nó là ở
chỗ: nó là phương thức phân tích kết quả,
thúc đẩy và kiểm tra hiệu quả của các
chương trình, chính sách trong mọi lĩnh
vực.
4. Chính sách KH&CN.
c. Xây dựng chính sách KH&CN?
Có thể xây dựng chính sách KH&CN theo ba
cấp:
Cấp định hướng chiến lược: hầu hết các nước
tập trung các cố vấn chính trị cao cấp, các
chuyên gia hàng đầu để xác định chiến lược.
Thứ tự ưu tiên phát triển CN dựa trên chiến
lược phát triển kinh tế xã hội quốc gia.
Cấp lập kế hoạch: là các bộ nghành, ở đây các
chương trình KH&CN được hoạch định theo chỉ
dẫn của cấp định hướng chiến lược.
Việc thực hiện các chương trình diễn ra ở cấp
thứ ba. Các chuyên gia, cán bộ kỹ thuật ở cơ
sở, các viện NC&TK biến chương trình thành
hiện thực thông qua các đề tài KH.
5. Nền văn hóa CN quốc gia.
a. Khái niệm.
Nền văn hóa CN trong một quốc gia là
thái độ của cộng đồng nhìn nhận các vấn
đề CN một cách KH.
Trong mọi hoạt động, người ta luôn đặt
ra các câu hỏi “làm thế nào?”, “là cái
gì?”, “tại sao như vậy?” và dựa trên cơ
sở KH để trả lời các câu hỏi đó.
Chương 1: Cơ sở của QLCN
8
5. Nền văn hóa CN quốc gia.
b. Vai trò.
Trong xã hội có nền văn hóa CN cao người dân
được tiếp xúc với các thành tựu của CN do đó
hiểu rõ vai trò của CN và phát triển CN → họ
luôn ủng hộ phát triển CN.
Xã hội tạo điều kiện cho người dân học hành
→ kích thích họ luôn tìm tòi, ưa thích sáng tạo
đây là nguồn cung cấp các ý tưởng CN.
Người dân dễ dàng nắm bắt, hiểu rõ đường lối
phát triển CN, ủng hộ CN nội sinh.
5. Nền văn hóa CN quốc gia.
c. Xây dựng?
Nâng cao mức phổ cập giáo dục.
Xây dựng nền giáo dục có định hướng KH&CN
cho tất cả mọi người.
Sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng
đưa tinh thần KH đến với đông đảo quần
chúng nhân dân.
Khuyến khích các hoạt động sáng tạo, nâng
cao nhận thức của nhân dân về lợi ích của CN
trong đời sống hàng ngày. Tạo điều kiện để xã
hội đánh giá đúng công lao của các nhà
KH&CN, khuyến khích, tạo điều kiện vật chất
tinh thần cho các nhà KH&CN.
Quốc tế hóa các hoạt động KH&CN.
III. Các yếu tố ảnh hưởng đến
môi trường CN
Các phương tiện vật chất;
Năng lực của con người;
Sự tích lũy tư liệu;
Tính hiệu quả của cơ cấu tổ chức;
Sự hỗ trợ của nền văn hóa và các
chính sách KH – CN;
Các mối quan hệ và thúc ép quốc tế.
Chương 1: Cơ sở của QLCN
9
1. Điều kiện các phương tiện vật chất
a. Các phương tiện vật chất bao gồm:
Các phương tiện vật chất trong khu vực
sx vật chất.
Các phương tiện hỗ trợ cho việc vận
hành, duy trì và nâng cấp phần kỹ thuật
trong sx và trong NC&TK.
Nhà xưởng, kho tàng và trang bị bên
trong.
Các phương tiện vận chuyển, bốc xếp
nguyên vật liệu.
1. Điều kiện các phương tiện
b. Ảnh hưởng của các phương tiện vật
chất.
Sử dụng phương tiện vật chất cũ, lạc
hậu về thông số kỹ thuật để sx, nghiên
cứu sẽ dẫn đến lãng phí nguồn lực,
hàng hóa không thể cạnh tranh.
Các phương tiện lạc hậu gây khó khăn
cho việc đồng hóa CN nhập khẩu và sx
CN nội sinh, cũng như nhân rộng các
CN đã có.
2. Tiềm năng của con người về năng lực
CN.
a. Những vấn đề liên quan đến lực lượng lao
động:
Sự đáp ứng nhu cầu về số lượng, chất lượng
đội ngũ kỹ sư, công nhân trong khu vực sản
xuất cũng như trong các cơ quan NC&TK.
Sự đãi ngộ đúng mức các loại lao động kỹ
thuật và cán bộ KH có trình độ (cả vật chất
và tinh thần).
Hệ thống GD-ĐT hướng về KH&CN.
Chú trọng đào tạo và đào tạo lại.
Quan tâm đến tầm quan trọng của phát triển
tài năng theo chuỗi phát triển kỹ năng từ giai
đoạn nuôi dưỡng trẻ em.
Chương 1: Cơ sở của QLCN
10
2. Tiềm năng của con người
b. Ảnh hưởng của yếu tố con người.
Việc thiếu các nhân lực có các kỹ năng CN
khác nhau để có thể sử dụng các CN cần
thiết đã lãng phí, sử dụng không hiệu quả các
nguồn tài nguyên sẵn có trong nước.
Việc thiếu nhân lực KH&CN về số lượng, chất
lượng, về sự đa dạng kỹ năng → khó bắt kịp
nhịp độ phát triển của KH&CN thế giới.
Việc thiếu nguồn nhân lực làm cho các nước
đang phát triển ngày càng phụ thuộc vào
nước ngoài.
3. Sự tích lũy kinh nghiệm và tri thức
a. Tư liệu hóa nguồn dữ liệu bao gồm các vấn đề:
Đánh giá một cách đầy đủ các dữ liệu có được ở
trong nước để tích lũy nhằm khai thác một cách có
hệ thống, đồng thời liên tục cập nhật chúng.
Việc tư liệu hóa các dữ liệu không chỉ xuất phát từ
giải quyết nhu cầu trước mắt mà còn để nâng cao
kiến thức.
Áp dụng các phương tiện hiện đại để lưu giữ thông
tin và đa dạng hóa các dịch vụ lưu trữ, cung cấp
thông tin.
Nâng cao trình độ dịch thuật tài liệu KH-CN nước
ngoài.
Có phương pháp khách quan, KH trong việc thu thập
các dữ liệu được tư liệu hóa.
Tăng cường trao đổi, chia xẻ các thông tin mới nhất
giữa các cơ quan, tổ chức KH-CN trong nước.
3. Sự tích lũy kinh nghiệm và tri thức
b. Vai trò của việc tích lũy kinh tư liệu.
Các nước đang phát triển, do trình độ hạn chế nên
chưa có sự đánh giá đầy đủ về giá trị thông tin, nên
việc tích lũy kinh nghiệm và kiến thức còn rất ít.
Các thư viện, các trung tâm tư liệu KH-CN không tập
trung và do thiếu kinh phí để tìm kiếm và lưu trữ
thông tin CN, đồng thời không có khả năng tăng
cường kiến thức từ các nhu cầu đã có.
Việc chia xẻ tư liệu giữa các cơ quan trong nước rất
hãn hữu do thiếu sự khuyến khích và cơ chế không
thuận tiện.
→ Từ những thiếu sót trên dẫn đến thông tin KH-CN
không giúp ích cho hoạt động sx cũng như NC&TK,
dẫn đến những cố gắng kiểu “sáng chế lại cái bánh
xe” và không thoát khỏi sự lệ thuộc vào nguồn tư
liệu của nước ngoài.
Chương 1: Cơ sở của QLCN
11
4. Tính hiệu quả của cơ cấu tổ chức.
a. Những vấn đề về cơ cấu tổ chức bao gồm:
Nhận thức đầy đủ sự cần thiết phải nâng cao
năng lực CN của khu vực sx và hoạt động
NC&TK.
Sự hoạt động của các cơ sở sx, dịch vụ của
khu vực kinh tế nhà nước, các cơ sở nghiên
cứu triển khai của nhà nước.
Môi trường văn hoá CN trong hệ thống sx,
dịch vụ và hệ thống cơ quan NC&TK.
Sự lành mạnh của hệ thống tài chính, sự
quan tâm tới các mục tiêu lâu dài.
Sự hợp tác giữa các cơ quan hữu quan trong
KH-CN và hợp tác quốc tế ở các ngành liên
quan.
4. Tính hiệu quả của cơ cấu tổ chức.
b. Vai trò hiệu quả của tính cơ cấu tổ chức:
Ở các nước đang phát triển, sở hữu nhà nước trong kinh tế và
KH-CN chiếm tỉ lệ quan trọng so với sở hữu tư nhân. Các chính
sách của các nước đang phát triển có xu hướng can thiệp sâu
vào mọi mặt. Do đó tính hiệu quả của cơ cấu tổ chức có ảnh
hưởng quyết định đến sự phát triển CN. VD:
Thiếu năng lực trong việc đánh giá các quan hệ kinh tế của CN
nên thực hành một chính sách bảo hộ quá mức trong các ngành
sản xuất, điều này dẫn đến đánh giá không đúng mức sự cần
thiết phải nâng cao năng lực CN.
Quản lý thái quá dẫn đến triệt tiêu tính năng động của các cá
nhân, tính mạo hiểm trong đầu tư sx kinh doanh.
Hệ thống quản lý yếu kém: thiếu những quy định khuyến khích
sáng tạo, khen thưởng thích đáng kết quả lao động → làm
người lao động mất động lực phấn đấu.
Thiếu kiến thức trong xây dựng, điều hành tổ chức từ cấp cao
đến cấp thấp dẫn đến các thiếu sót như: thiếu cách tiếp cận
mang tính tổng quát và mang tính liên ngành → trùng lặp hoặc
bỏ sót những CN cần giải quyết; Thiếu bền bỉ trong các lĩnh vực
mang tính chiến lược.
5. Sự hỗ trợ của nền văn hóa và chính
sách CN.
a. Nhận thức của dân chúng
Môi trường CN của một quốc gia sẽ thuận lợi
rất nhiều khi dân chúng có nhận thức đúng
đắn về CN và vai trò của CN đối với sự phát
triển KT-XH.
b. Mức độ thực hành các cam kết của Nhà nước
Đối với chính sách phát triển quốc gia dựa
trên sự phát triển CN.
Mức độ thực hiện các c/s liên quan như: kế
hoạch hóa dân số, bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên, bảo tồn và phát huy các CN truyền
thống.
Tính KH và hiệu quả của hệ thống ra quyết
định chính sách KT-XH.
Chương 1: Cơ sở của QLCN
12
5. Sự hỗ trợ của nền văn hóa và chính
sách CN.
c. Vai trò của nền văn hóa CN quốc gia.
Một nền văn hóa CN thiếu tính KH là một cản
trở lớn đối với phát triển CN.
Các chính sách KH–CN không được xác định
rõ ràng, hay thay đổi và không được chuẩn bị
một cách đầy đủ, cùng các cơ quan chức
năng quản lý KH–CN không được trang bị đầy
đủ để điều hành công tác phát triển CN một
cách lâu dài → không theo kịp sự biến động
nhanh chóng của KH–CN thế giới; Thất bại
trong NC&TK và trong đổi mới CN (không
nâng được năng suất lao động xã hội, sản
phẩm không có khả năng cạnh tranh).
6. Các mối quan hệ quốc tế và những
ràng buộc.
a. Những vấn đề quan hệ quốc tế
Tình hình xuất, nhập khẩu: mặt hàng,
hàm lượng chất xám trong sản phẩm.
Chất lượng các dự án phát triển trong
nước từ nguồn vốn nước ngoài.
Những lợi ích thu được từ sự hợp tác CN
với nước ngoài.
Những thiệt hại do các yếu tố bên ngoài
tới sự phát triển KH – CN.
6. Các mối quan hệ quốc tế
b. Vai trò của mối quan hệ quốc tế.
Quan hệ quốc tế là nguồn KH–CN quan trọng trong quá trình
CNH, HĐH ở các nước đang phát triển..
Để có được thiết bị máy móc và phương tiện sx các nước đang
phát triển phải xuất khẩu các tài nguyên thiên nhiên, các nông
sản, nguyên liệu thô. Việc trao đổi này các nước đang phát triển
thường chịu thiệt thòi (giá nguyên liệu thấp và lên xuống thất
thường, tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, suy thoái môi trường).
Các nước đang phát triển còn có nguy cơ là nơi chứa các CN lỗi
thời, hàm lượng CN thấp.
Các nước đang phát triển ngày càng phụ thuộc vào nước ngoài
về CN do sự tiếp cận các CN không thích hợp, các CN nhập do
nước ngoài tài trợ.
Trong quá trình đàm phán, thỏa thuận, những điệu kiện thương
mại thường có lợi cho các nước phát triển.
Mối quan hệ quốc tế chỉ thay đổi có lợi cho các nước đang phát
triển khi quá trình công nghiệp hóa ở nước này có tiến bộ, sản
phẩm có sức cạnh tranh.
Chương 1: Cơ sở của QLCN
13
IV. Phân tích môi trường CN.
1. Các yếu tố xác định môi trường CN.
Tình trạng phát triển kinh tế xã hội.
Tình trạng cơ sở vật chất hạ tầng và các dịch
vụ hỗ trợ.
Nguồn cán bộ KH-CN và chi phí NC&TK
Tình trạng KH–CN trong hệ thống sản xuất.
Tình trạng KH–CN trong hệ thống GD, ĐT.
Những ưu thế và nỗ lực trong một số lĩnh
vực CN lựa chọn.
Sự cam kết ở cấp vĩ mô đối với KH&CN cho
phát triển.
IV. Phân tích môi trường CN.
2. Phương pháp xác định chỉ số môi trường CN.
a. Xây dựng mô hình:
CMC = a.CMCK + b.CMCC
Trong đó:
a, b là các hệ số thể hiện tầm quan trọng của các
yếu tố định lượng và định tính trong chỉ số môi
trường CN (a + b = 1).
CMCK: Số đo các yếu tố định lượng của môi trường
CN (0 ≤ CMCK ≤1).
CMCC: Số đo các yếu tố định tính của môi trường CN
(0 ≤ CMCC ≤1).
2. Phương pháp xác định chỉ số
Khung cảnh
quốc gia
Xác định các đặc trưng phản
ánh môi trường CN quốc gia
Tìm các yếu tố phản ánh các
đặc trưng
Các chỉ tiêu
đo trực tiếp
Các chỉ tiêu
đo gián tiếp
Phân tích giá
trị riêng
Phân tích các
t/p chính
CMCK CMCC
CMC
Chương 1: Cơ sở của QLCN
14
IV. Phân tích môi trường CN.
2. Phương pháp xác định chỉ số môi
trường CN.
b. Trình tự tính toán:
Bước 1: Phân loại các dữ liệu 7 nhóm yếu tố
môi trường CN thành hai nhóm: định lượng;
định tính.
Bước 2: Tính số đo yếu tố định lượng.
Bước 3: Tính số đo yếu tố định tính.
Bước 4: Biểu diễn các số đo định lượng và
định tính lên đồ thị. Giá trị chỉ số môi trường
CN tùy thuộc vào các giá trị a và b.
IV. Phân tích môi trường CN.
3. Lợi ích của việc phân tích môi trường
CN.
Phương pháp xác định chỉ số môi trường CN
dựa trên cả yếu tố định lượng và định tính
phản ánh một cách tương đối toàn diện
khung cảnh môi trường CN quốc gia.
Chỉ số môi trường CN này có thể sử dụng để
tính hàm lượng CN gia tăng
Giúp các nhà hoạch định chính sách xác định
vị trí trình độ CN của nước mình so với các
nước.
Việc phân tích chỉ số môi trường CN sẽ cung
cấp cho các nhà quản lý những thông tin bổ
ích để điều chỉnh, cải thiện môi trường CN
của địa phương hay của quốc gia.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- qlcn_chuong_2_7946.pdf