Hiểu được vấn đề bản chất con người
-Nắm được sự tha hóa của c/người trong các
xã hội khác nhau, vấn đề g/phóng c/người
-Thấy được vai trò quyết định của nguồn lực
con người và việc xây dựng nguồn lực con
người ở Việt Nam hiện nay
61 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1255 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Quan điểm của triết học Mác - Lênin về con người và vấn đề xây dựng con người Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Chương 11. Quan điểm của triết học
Mác - Lênin về con người
và vấn đề xây dựng con người
Việt Nam hiện nay
2Mục tiêu chương 11
- Hiểu được vấn đề bản chất con người
- Nắm được sự tha hóa của c/người trong các
xã hội khác nhau, vấn đề g/phóng c/người
- Thấy được vai trò quyết định của nguồn lực
con người và việc xây dựng nguồn lực con
người ở Việt Nam hiện nay
3Nội dung chương 11
I. Một số quan điểm triết học ngoài mácxít về con
người
II. Quan điểm triết học Mác-Lênin về con người
III. Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người trong sự
nghiệp cách mạng do Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo
IV. Vấn đề xây dựng con người Việt Nam giai đoạn
hiện nay
4Thực hiện
Các vấn đề giảng trên lớp
- T/tưởng HCM về con người trong sự nghiệp c.mạng do
ĐCSVN lãnh đạo
- Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về con người
- Vấn đề xây dựng con người Việt Nam giai đoạn hiện nay
Các vấn đề tự học
1. Một số quan điểm triết học phi mácxít về con người
2. Quan điểm của triết học Mác-Lênin về con người
3. Sự tương đồng và khác biệt trong quan niệm về nhân tố con
người ở các chế độ xã hội khác nhau
4. Vai trò nguồn lực con người trong nền kinh tế tri thức
5. Vấn đề xây dựng nguồn lực con người Việt Nam hiện nay
5I. Một số quan điểm triết học ngoài
mácxít về con người (tr.511)
1. Quan điểm về con người trong triết học
phương Đông (ví dụ trong Tam giáo)
2. Quan điểm về con người trong triết học
phương Tây
61. Quan điểm về con người trong triết
học phương Đông (tr.511)
Học thuyết chứa đựng những quan điểm bàn về
con người trong triết học phương Đông có nhiều.
Đó là Nho gia, Mặc gia, Đạo gia, Dương gia, Pháp
gia, Âm dương gia, Bàlamôn giáo, Phật giáo, Ấn Độ
giáo, Hồi giáo...
Vì hướng về những học thuyết có ảnh hưởng trực
tiếp tới tư tưởng cổ đại Việt Nam, nên chỉ kể đến
học thuyết có mặt suốt cả quá trình lịch sử lâu dài,
gần gũi là Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo
7 Tam giáo đề cập đến mối quan hệ giữa con
người và tự nhiên; giữa con người và con
người; giữa con người và xã hội. Tam giáo
cũng nói tới các vấn đề nhận thức của con
người, các hình thái tư duy của con người,
sự sống chết của con người, xã hội con
người, nguồn gốc và bản chất con người,
đạo người...
Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo = Tam giáo
8 Nhưng vấn đề quan hệ giữa con người với con
người, giữa con người với xã hội là vấn đề có tầm
quan trọng hàng đầu trong quan niệm của Tam
giáo về con người. Đặc biệt là vấn đề nguồn gốc
và bản chất; bản tính và đạo đức con người là
những vấn đề có tầm quan trọng trong triết học
Tam giáo. Bởi đó không những được coi là điều
kiện để xây dựng con người, mà còn là điều kiện
để xây dựng xã hội lý tưởng, điều kiện để giải
phóng con người
9- Nguồn gốc con người trong Tamgiáo
Quan điểm Đạo giáo (tr.)
Quan điểm Nho giáo (tr. 513)
Quan điểm Phật giáo (tr. 512)
10
+ Quan điểm Đạo giáo (tr.)
11
+ Quan điểm Nho giáo (tr.513)
12
+ Quan điểm Phật giáo (tr.512)
con người là nguyên
Nhân của chính mình:
con người quá khứ là
nguyên nhân của con
người hiện tại, con người
hiện tại là nguyên nhân của con người tương
lai (thuyết nhân duyên)
13
Trong quá trình phát triển, Đạo giáo, Nho giáo,
Phật giáo ảnh hưởng lẫn nhau, tiếp thu ở nhau
những điểm tương tự với mình và có lợi cho mình,
như một số nét về đạo đức và nhân sinh
Nhưng quan điểm về nguồn gốc con người ở mỗi
một học thuyết đều bảo đảm được tính chất độc
lập và nguyên vẹn. Nói đến vấn đề này, ở Nho
giáo ta thấy có hai loại người, một loại cho "ngũ
hành" và "khí" sinh ra con người; ở Đạo giao là
"đạo", là "vô"; còn ở Phật giáo thì nguồn gốc đó
lại là "luật nhân quả", là "nghiệp"
14
- Bản chất con người trong Tam giáo
+ Đạo gia xem con người là một bộ phận của tự
nhiên, có những điểm khác với các bộ phận khác
của tự nhiên
+ Phật giáo không coi con người là một thực tại
khách quan, vì cho rằng nó là "vô thường" (luôn
biến đổi, không có dạng ổn định), "vô ngã"
(không có bản thân mình), là "giả tướng" (thực
thể giả tạm, không thực), không thừa nhận thế
giới loài người có tính chất riêng biệt, vì cho
chúng sinh có thể sống chết theo sáu con đường,
trong đó có con đường súc sinh, con đường của
15
con đường của loài vật. Song Phật giáo thừa nhận
con người khác con vật ở chỗ có "tâm" và "thức".
Tuy vậy, "tâm" đó chỉ là một cái gì huyền bí,
không sinh ra từ bất cứ một cái gì nhưng lại là
nguồn gốc của mọi cái, nguồn gốc của thế giới và
vạn vật, và "thức" đó chỉ là sự giác ngộ về tâm
linh, giác ngộ về sự phát triển huyền bí mà được
gọi là của con người
+ Nho gia tìm bản chất con người ở phương diện
đạo đức, chỉ ra sự khác nhau giữa con người và
con vật là ở "thiện đoan“, về sau ở lao động
16
- Bản tính con người trong Tam giáo
Thực chất vấn đề bản tính người là tư tưởng và tình
cảm của con người là gì? Do trời cho, do hoàn
cảnh tạo nên, hay do hoạt động của con người mà
ra? Tư tưởng và tình cảm đó mang tính chất gì? Có
phù hợp với yêu cầu của giai cấp thống trị không?
Có cần phải cải tạo không? Và ai thì có thể cải tạo
được? Song tính người là thiện hay ác vẫn được
xem là nội dung chủ yếu của sự tranh luận trong
lịch sử
17
+ Quan điểm Nho giáo
* Cáo Tử cho rằng tính của con người ta vốn không
thiện, không ác; thiện hay ác là do hoàn cảnh, do
giáo dục gây nên
* Vương Phu Chi cho rằng tính người là do học tập
mà thành. Đái Chấn cũng cho rằng tính người ta
sinh ra rồi mới có. Không những thế, Đái Chấn đã
mở rộng tính ra cả ba mặt: dục vọng (dục), tình
cảm (tình) và tri thức (tri), trong đó, "dục" là nhu
cầu tự nhiên của con người cần phải thỏa mãn; và
"tình", "tri" là đặc điểm riêng của con người mà
con vật không thể có
18
+ Quan điểm Phật giáo
* Con người có hai loại tính: a) tính phật (có khi chỉ
gọi là "tính") là tính giác ngộ về lẽ "không", "hư",
về thế giới "chân như" về cõi "niết bàn" không sinh
không diệt. b) tính tính trần tục (có khi gọi là
"tình") là tính tham, sân, si; có sinh ra và diệt đi
và là nguồn gốc của nỗi khổ luân hồi
* Chủ trương của Phật giáo là con người phải khắc
phục tính trần tục và bồi dưỡng tính phật để đạt
tới chỗ siêu thoát. Quan điểm này đề cao con
người (con người ai cũng có tính phật), quan tâm
đến đời sống của con người (tìm nguồn gốc khổ
đau của con người)
19
- Đạo đức con người trong Tam giáo
Đạo người (đạo đức), theo nghĩa rộng là một
hệ thống những quan hệ giữa cá nhân với
gia đình, với xã hội, với đất nước, với giống
nòi ... là những quy tắc, những trách nhiệm
mà con người phải theo để xứng đáng với
gia đình, xã hội, quê hương đất nước và tổ
quốc, giống nòi mình
20
+ Quan điểm Nho giáo
* Khổng Tử: vấn đề đầu tiên của đạo người là "chính
danh định phận", con người phải biết danh, phận
của mình, kg được phép vượt quá thân phận của
mình
* Đổng Trọng Thư cực đoan hóa quan điểm trên và
nêu lý thuyết "tam cương", "ngũ thường", và lý
thuyết này trở thành đạo lý làm người cao nhất
của Nho giáo
* Mạnh Tử án lợi, đối lập lợi với nghĩa, chủ trương
đạo phải trau dồi nghĩa và vứt bỏ lợi
21
Với ba nguyên tắc trên, đạo lý làm người của
Nho giáo đã ràng buộc con người từ mọi
phía, đã hướng mọi suy nghĩ, nói năng,
hành động và thái độ của con người vào lễ
giáo phong kiến, đã trở thành một công cụ
áp bức nhiều lúc rất đắc lực của giai cấp
phong kiến phương Đông
22
+ Quan điểm Đạo giáo
Đứng trên lập trường của kẻ thống trị suy tàn,
Đạo gia bất mãn với hiện thực trước mắt và
căm thù đạo làm người của Nho gia gắn liền
với hiện thực đó. Từng là kẻ thống trị, họ
biết dù có che đậy đến đâu, đạo người
chẳng qua cũng chỉ là thủ đoạn của sự
thống trị
23
Đạo gia xây dựng đạo người trên hai phương diện quan hệ
chính trị và sinh hoạt cá nhân
+ xây dựng đạo người "vô vi", nghĩa là cứ để cho xã hội tự
do phát triển, không cần sự điều khiển của nhà nước, của
tổ chức xã hội và của con người; trong quan hệ người-
người chủ truơng "bất tranh", không tranh giành với ai
+ xuất phát từ quan niệm người và vật không có gì phân
biệt, sống và chết không có gì phân biệt, thọ và yểu không
có gì phân biệt, giàu và nghèo không có gì phân biệt,
Trang Tử cho rằng con người cần có tự do, cần phải sống
sao cho ngủ không nằm mộng, thức không lo phiền, sống
không gì vui, chết cũng không có gì không vui
24
+ Quan điểm Phật giáo
* Phật giáo đại thừa cho "tâm thức" và "ngoại giới"
tức là thế giới tinh thần và thế giới vật chất
(trong đó bao gồm cả thể xác con người) đều là
"không“
* Phật giáo tiểu thừa cho đó là "hữu", là có thực
* Nhưng cả hai đều thừa nhận con người có cuộc
đời trần thế và đều cho rằng, con người sống cần
phải tu luyện sao cho lên được cõi niết bàn, một
thế giới không còn đau khổ và sinh diệt
25
2. Quan điểm về con người trong triết
học phương Tây (tr.514)
- Thời cổ đại. (trong triết học duy vật Hy Lạp
cổ đại Empêđôclơ, Lơxíp, Đêmôcrít v.v);
(trong triết học duy tâm Hy Lạp cổ đại
Xôcrát và Platôn v.v); trong triết học Arítxtốt
- Thời Trung cổ. Quan điểm về con người của
Cơ đốc giáo; của Tômát Đacanh
- Thời Phục hưng và Cận đại
- Thời Hiện đại
26
- Con người trong triết học phương
Tây Cổ đại (tr.514)
27
Hy Lạp cổ đại
* Thần thoại Hy Lạp là một kho tàng vô cùng phong phú chứa
đựng những quan niệm của con người đối với bản thân
mình, giải thích về mối quan hệ của mình với thế giới xung
quanh, về những mơ ước và khát vọng đối với cuộc sống,
về những đau khổ và niềm vui, những thăng trầm và vinh
nhục trong cuộc đấu tranh để tồn tại và phát triển
* Triết học Hy Lạp tuy bàn nhiều đến giới tự nhiên, nhưng
cũng đánh dấu một bước ngoặt nhân bản hóa độc đáo.
Triết học Hy Lạp đã phản ánh những mặt mạnh và yếu,
những thành tựu và hạn chế, sự phồn vinh và sự suy sụp
của nền văn minh ấy
Có thể nói, vấn đề con người cũng đã được triết học Hy Lạp
cày xới lên cả về bề rộng lẫn bề sâu, đến nỗi "sau này triết
học chỉ có tiếp tục cái công việc mà Hêraclit và Arixtốt đã
bắt đầu"
28
- Con người trong triết học phương
Tây Trung cổ (tr.516)
29
Những mầm mống của thứ tôn giáo mới đã xuất hiện ở các
dân tộc bị đế quốc La Mã chinh phục, với lòng mong mỏi có
một vị thần cứu thế đến cứu vớt cho loài người và xác lập
vương quốc thần thánh trên trái đất. Từ một phong trào
của những người nghèo khổ bị áp bức, không có quyền
hành, Cơ đốc giáo đã dần dần được hình thành và trở
thành quốc giáo của đế quốc La Mã. Khi xã hội phong kiến
đã thay thế xã hội nô lệ, giai cấp phong kiến lại tiếp tục sử
dụng cơ đốc giáo như một vũ khí tinh thần mạnh mẽ để trói
buộc quần chúng bị áp bức, và cơ đốc giáo đã chi phối toàn
bộ đời sống văn hóa tinh thần của châu Âu suốt trên mười
thế kỷ của thời Trung cổ
30
* Vấn đề trung tâm của thần học Cơ đốc giáo là vấn đề Chúa
Trời
* hệ thống những quan điểm triết học mới về con người, về
sự sáng thế của Chúa Trời, về tội tổ tông của con người và
sự chuộc tội, về sự chăn dắt của Chúa đối với con người,
sự phục sinh sau khi chết ở thế giới bên kia,...
* Ôguyxtanh: Chúa Trời đã sáng tạo ra thế giới tự nhiên và
con người; Chúa định đoạt số phận con người, có thể ban
phước lành hoặc trừng phạt con người tùy theo ý Chúa; từ
đây, con người hoàn toàn phụ thuộc vào lực lượng siêu
nhiên (Chúa), phải phục tùng tuyệt đối những tiêu chuẩn
do Chúa đặt ra, phải trung thành và tin vô điều kiện vào
Chúa. Con người thường nghĩ rằng mình hành động theo
nguyện vọng và sự hiểu biết của mình, nhưng thực ra nó
chỉ làm những gì đã được Chúa quy định từ trước
31
- Con người trong triết học phương
Tây Phục hưng & Cận đại (tr.517)
32
Do yêu cầu phát triển của xã hội, một loạt các nhà
tư tưởng và bác học ở thời kỳ Phục hưng đã
dũng cảm đứng dậy đấu tranh chống lại sự
chuyên chế về tinh thần của Giáo hội, bóc trần
các học thuyết tôn giáo hoang đường, phê phán
thần học và chủ nghĩa kinh viện nhằm giải phóng
tư tưởng loài người thoát khỏ những xiềng xích
Trung cổ, dọn đường cho khoa học và giáo dục
phát triển
33
* Lêôna đơ Vanhxi, Côpecnic, Brunô... đã làm cuộc
"cách mạng trong bầu trời" để chuẩn bị cho một
cuộc cách mạng trong các quan hệ trần gian,
quan hệ xã hội. Tômat Munxe, Tômat Morơ,
Tômađô Campanela ... đã hướng con người
chống lại "cái giang sơn nhà trời", không đi tìm
cái thiên đường tưởng tượng sau khi chết mà là
cái thiên đường hiện thực trên trái đất với những
quan niệm không tưởng về chủ nghĩa xã hội
34
* giải thích về con người và khẳng định tự
do, phẩm giá của cá nhân con người trên
cơ sở của sự tồn tại trần thế đã trở thành
vấn đề chú ý trung tâm của các nhà tư
tưởng tiên tiến thời kỳ này và chủ nghĩa
nhân đạo (coi trọng con người) đã trở
thành nội dung của trào lưu văn học mới
35
- Con người trong triết học phương
Tây thời Hiện đại (tr.519)
36
II. Quan điểm triết học Mác-Lênin về
con người (tr.520)
1. Quan điểm triết học
Mác-Lênin về bản chất
con người
2. Quan điểm triết học
Mác-Lênin về giải
phóng con người
37
Các nhà triết học tư sản thường vin vào chỗ chủ
nghĩa Mác-Lênin không có bộ phận nào chuyên
nghiên cứu về con người để phủ nhận vấn đề con
người của chủ nghĩa Mác-Lênin. Họ cho rằng chủ
nghĩa đó chỉ bàn đến kinh tế và chính trị, mà bỏ
rơi con người, nhất là chủ nghĩa đó chủ trương
đấu tranh giai cấp, bạo lực, chuyên chính... Cũng
có người cho rằng chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ bàn
đến vấn đề con người ở giai đoạn sơ khởi, vào thời
kỳ Mác "còn trẻ", chứ sau này là một học thuyết
"phi nhân", nói nhiều đến tính quyết định của
những quy luật khách quan
38
Trong ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác không có bộ
phận chuyên nghiên cứu con người. Song mục đích cuối
cùng của chủ nghĩa Mác là giải phóng con người thì vấn đề
con người được xem xét từ những góc độ khác nhau trong
ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác. Triết học nghiên
cứu quy luật chung nhất của tự nhiên và xã hội, giúp hiểu
được cái bản chất nhất trong mối quan hệ tự nhiên-xã hội-
con người; kinh tế chính trị giải phẫu cái xã hội đã mang
lại nhiều thảm họa cho con người để tìm ra quy luật diệt
vong của nó và chủ nghĩa xã hội khoa học chỉ ra những
con đường và biện pháp khoa học để giải phóng con
người. Như vậy, vấn đề con người của chủ nghĩa Mác là
một hệ thống khoa học về nội dung, lôgíc về kết cấu
39
Các nhà sáng lập ra chủ nghĩa Mác-Lênin không xem
xét vấn đề bản chất con người một cách cô lập và
phiến diện như thế mà đặt nó vào trong mối quan
hệ với tự nhiên, xã hội và con người. Ba mặt này
được nối với nhau bằng những quan hệ chặt chẽ,
trong đó chủ yếu là mối quan hệ giữa con người
với tự nhiên, con người với xã hội
Đây là một thể hoàn chỉnh hợp thành thế giới của
con người, trong đó con người vừa là điểm xuất
phát, vừa là khâu trung gian của những mối quan
hệ ấy, bởi thiếu nó thì tất cả những mối quan hệ
trên sẽ thành vô nghĩa.
40
1. Quan điểm triết học Mác-Lênin về
bản chất con người (tr.520)
- Con người là thực thể sinh vật-xã hội (Bản
thảo kinh tế-triết học năm 1844)
- Bản chất con người là tổng hòa các mối
quan hệ xã hội (Luận cương về Phoiơbắc)
- Con người vừa là chủ thể, vừa là sản phẩm
của lịch sử
- Con người xã hội là con người có nhân cách
41
- Con người là thực thể sinh vật-xã hội
(tr.520)
(Bản thảo kinh tế-triết học năm 1844)
42
- Bản chất con người là tổng hòa các
mối quan hệ xã hội (tr.524)
(Luận cương về Phoiơbắc)
43
- Con người vừa là chủ thể, vừa là sản
phẩm của lịch sử (tr.521)
44
- Con người xã hội là con người có
nhân cách (tr.)
45
2. Quan điểm triết học Mác-Lênin về
giải phóng con người (tr.525)
- Vị trí vấn đề giải phóng con người trong triết
học Mác-Lênin
- Thực chất quan điểm giải phóng con người
trong triết học Mác-Lênin
- Quan điểm triết học Mác về phương thức và
lực lượng thực hiện việc giải phóng con người
46
- Thực chất quan điểm giải phóng con
người trong triết học Mác-Lênin (tr.)
47
- Quan điểm triết học Mác về phương
thức và lực lượng thực hiện việc giải
phóng con người (tr.)
+
48
III. Tư tưởng Hồ Chí Minh về con
người trong sự nghiệp cách mạng do
ĐCSVN lãnh đạo (tr.)
1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về
con người
2. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh
về con người
49
1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh về con người (tr.)
- Nhu cầu khách quan của lịch sử-xã hội
- Văn hoá và truyền thống của người Việt Nam
- Tinh hoa văn hoá của nhân loại
50
2. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ
Chí Minh về con người (tr.)
- Tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp,
giải phóng nhân dân lao động là tư tưởng về sự kết
hợp giữa giai cấp với dân tộc, dân tộc với quốc tế,
độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội
- Tư tưởng về con người vừa là mục tiêu, vừa là động
lực của cách mạng; là tư tưởng về sự nghiệp, thành
quả cách mạng của dân, do dân, vì dân
- Tư tưởng về con người là tư tưởng về phát triển con
người toàn diện, tức là quá trình làm phát triển
hoàn toàn những năng lực sẵn có của con người
51
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng
dân tộc, giải phóng giai cấp, giải
phóng nhân dân lao động (tr.)
+ Độc lập, tự do là quyền bất khả xâm phạm
của tất cả các dân tộc
+ Giải phóng dân tộc trước hết phải do chính
các dân tộc thực hiện
+ Giải phóng dân tộc phải gắn liền với giải
phóng giai cấp, giải phóng nhân dân lao
động
52
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người
vừa là mục tiêu, vừa là động lực của
cách mạng (tr.)
+ Độc lập, tự do gắn với xã hội của dân, vì dân
+ Quyền dân chủ của nhân dân
+ Giải phóng con người bằng cuộc cách mạng
xã hội chủ nghĩa
+ Trách nhiệm, công việc; chính quyền, đoàn
thể, quyền hành của dân
53
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người là
tư tưởng về phát triển con người toàn
diện (tr.)
+ Xây dựng con người phát triển toàn diện, tức là
quá trình làm phát triển hoàn toàn những năng lực
sẵn có của con người
+ Tiêu chuẩn cơ bản hàng đầu của con người toàn
diện là đức và tài, trong đó đức là gốc
+ Nguyên tắc xây dựng con người toàn diện là tu
dưỡng, rèn luyện trong hoạt động thực tiễn, thực
hiện đồng bộ quá trình giáo dục và tự giáo dục
54
IV. Vấn đề xây dựng con người Việt
Nam hiện nay (tr.)
1. Con người Việt Nam trong lịch sử
2. Con người Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay
55
1. Con người Việt Nam trong lịch sử
(tr.)
- Điều kiện lịch sử hình thành con người VN
- Mặt tích cực, mặt hạn chế của con người VN
+ Mặt tích cực
+ Mặt hạn chế
56
2. Con người Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay (tr.)
- Cách mạng Việt Nam giai đoạn hiện nay và
những vấn đề đặt ra đối với con người Việt
Nam
- Xây dựng con người Việt Nam đáp ứng yêu
cầu của giai đoạn cách mạng hiện nay
57
- Xây dựng con người Việt Nam đáp
ứng yêu cầu của giai đoạn cách
mạng hiện nay (tr.)
58
- Cách mạng Việt Nam giai đoạn hiện
nay và những vấn đề đặt ra đối với
con người Việt Nam (tr.)
+
+
59
Câu hỏi
1. Quan điểm triết học Mác-Lênin về bản chất con
người. So sánh với các quan điểm trước C.Mác?
2. Quan điểm triết học Mác-Lênin về giải phóng con
người?
3. Vấn đề con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh?
4. Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện-
nhìn từ góc độ triết học?
5. Tính nhân văn trong thực tiễn xây dựng con người
Việt Nam trong bối cảnh hiện nay?
60
Tài liệu
Giáo trình: từ tr.511 đến tr.554
Tài liệu tham khảo:
C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập. Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2004; các tập 1, 2, 3, 19, 20, 21, 27, 34, 42
Hồ Chí Minh: Toàn tập. Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000,
các tập 4, 5, 6, 8, 10
Thành Duy: Tư tưởng Hồ Chí Minh với sự nghiệp xây dựng con
người Việt Nam phát triển toàn diện. Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2002
Bùi Bá Linh: Quan niệm của Mác-Ăngghen về con người và sự
nghiệp giải phóng con người. Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2003
Vũ Minh Tâm (chủ biên): Tư tưởng triết học về con người.
Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 1996
61
Hết chương 11 & hết chương trình
Chúc các bạn
thành công
trong mọi
lĩnh vực
của cuộc sống!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quan_diem_con_nguoi_trong_triet_mac_lenin_5584.pdf