Propacétamol là một tiền chất sinh học của paracétamol. Chất này được
thủy phân nhanh chóng bởi các estérase trong huyết tương và giải phóng
paracétamol ngay sau khi chấm dứt thao tác tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Sự
chuyển hóa của propacétamol cũng chính là sự chuyển hóa của paracétamol.
Chuyển hóa ở gan : paracétamol được chuyển hóa theo 2 đường và được
đào thải trong nước tiểu dưới dạng liên hợp glucuronic (60-80%) và liên hợp
sulfonic (20-30%), và dưới 5% dưới dạng không đổi. Một phần nhỏ (< 4%) được
chuyển hóa dưới tác dụng của cytochrome P450 thành chất chuyển hóa, chất này
sau đó được khử độc nhanh chóng bởi glutathion. Trường hợp ngộ độc do dùng
liều cao, lượng chất chuyển hóa này tăng lên.
6 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1446 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Pro-Dafalgan 1 g upsa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PRO-DAFALGAN 1 g UPSA
UPSA
bột pha tiêm bắp, tĩnh mạch và tiêm truyền tĩnh mạch 1 g : hộp 2 lọ bột +
2 ống dung môi 5 ml.
bột pha tiêm bắp, tĩnh mạch và tiêm truyền tĩnh mạch 1 g : hộp 5 lọ bột +
5 ống dung môi 5 ml.
THÀNH PHẦN
cho 1 đơn vị
Propacétamol chlorhydrate 1 g
Ống dung môi : Citrate
trisodique 100 mg, nước cất pha tiêm
vừa đủ 5 ml
DƯỢC LỰC
Giảm đau, hạ sốt.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Propacétamol là một tiền chất sinh học của paracétamol. Chất này được
thủy phân nhanh chóng bởi các estérase trong huyết tương và giải phóng
paracétamol ngay sau khi chấm dứt thao tác tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Sự
chuyển hóa của propacétamol cũng chính là sự chuyển hóa của paracétamol.
Chuyển hóa ở gan : paracétamol được chuyển hóa theo 2 đường và được
đào thải trong nước tiểu dưới dạng liên hợp glucuronic (60-80%) và liên hợp
sulfonic (20-30%), và dưới 5% dưới dạng không đổi. Một phần nhỏ (< 4%) được
chuyển hóa dưới tác dụng của cytochrome P450 thành chất chuyển hóa, chất này
sau đó được khử độc nhanh chóng bởi glutathion. Trường hợp ngộ độc do dùng
liều cao, lượng chất chuyển hóa này tăng lên.
CHỈ ĐỊNH
Điều trị triệu chứng cơn đau :
- trong phẫu thuật, đặc biệt giai đoạn hậu phẫu,
- trong khoa ung thư.
Điều trị triệu chứng sốt trong các bệnh nhiễm trùng, bệnh ác tính, khi các
đường dùng khác (nhất là đường uống) không thích hợp.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Tuyệt đối :
- Tăng cảm với propacétamol.
- Nghi ngờ có dị ứng với propacétamol ở những người thao tác
propacétamol, nhất là ở những nhân viên y tế tiếp xúc với thuốc này mà lại có
chàm do tiếp xúc.
- Dị ứng với paracétamol hoặc một trong những thành phần của thuốc.
- Suy tế bào gan.
- Đang điều trị bằng thuốc chống đông máu (nguy cơ gây bọc máu như đối
với tất cả các thuốc tiêm bắp).
Tương đối :
- Có thai 3 tháng đầu.
CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
- Điều trị bằng thuốc tiêm này cần được thay thế ngay khi có thể dùng
paracétamol bằng đường uống.
- Đã có báo cáo về chàm do dị ứng ở các nhân viên y tế sau khi pha chế
thuốc này.
Đó là do khi hòa tan bột thuốc propacétamol bằng dung môi thì có những
giọt nhỏ dung dịch thuốc có thể bị phóng ra khỏi lọ do tăng áp lực khi rút kim
tiêm.
Như vậy :
Phải đeo găng tay khi pha thuốc.
- Nếu thiếu hệ thống bơm hút thuốc thì không để nhân viên thao tác pha
thuốc nếu người đó đã có tiền sử eczema khi tiếp xúc với propacétamol.
Hơn nữa, dùng thuốc ở người mẫn cảm với thuốc sẽ có nguy cơ tai biến dị
ứng (chàm lan tỏa, ngứa nhiều nơi, thậm chí phù Quincke).
TÁC DỤNG NGOẠI Ý
Thuốc này có thể gây một số tác dụng ít nhiều khó chịu ngoại ý từ nặng đến
nhẹ đối với một số người.
- Phát ban và/hoặc phản ứng dị ứng có thể xảy ra ở một số hiếm các trường
hợp.
- Đặc biệt có thể có những thay đổi sinh học như tỷ lệ thấp bất thường của
tiểu cầu (phản ảnh ở chảy máu cam, chảy máu lợi).
- Có thể gặp những tác dụng ngoại ý do đường dùng thuốc : chóng mặt, khó
ở, giảm huyết áp nhẹ sau khi tiêm tĩnh mạch, hoặc đau tại chỗ tiêm.
- Trường hợp chàm do tiếp xúc (ở tay, cánh tay, cổ, mặt) do mẫn cảm với
propacétamol đã được ghi nhận trên nhân viên y tế sau khi thao tác pha chế thuốc
đặc biệt khi thuốc có thể bị phóng ra khỏi lọ.
- Những trường hợp phản ứng dị ứng nặng đã được ghi nhận khi sử dụng
propacétamol trên những nhân viên y tế trước đó đã mẫn cảm trong thời gian thao
tác propacétamol.
LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG
1 g propacétamol phóng thích 0,5 g paracétamol. Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh
mạch trực tiếp (1 đến 2 phút) hoặc tiêm truyền tĩnh mạch (125 ml dung dịch đẳng
trương, hoặc glucose 5% hoặc NaCl 0,9%, trong 15 phút). Các lần dùng phải được
cách khoảng ít nhất 4 giờ.
Dành cho người lớn và trẻ em >= 17 kg.
Trẻ em : 30 mg/kg cho mỗi lần tiêm. Không vượt quá liều tối đa là 120
mg/ngày propacétamol, nghĩa là 60 mg/kg paracetamol.
Người lớn : 1-2 g, 2 đến 4 lần/ngày, không dùng quá 6 g/ngày, ngoại lệ có
khi đến 8 g/ngày.
Suy thận nặng (thanh thải créatinine dưới 10 ml/phút) : khoảng cách giữa 2
lần dùng tối thiểu phải là 8 giờ.
QUÁ LIỀU
- Triệu chứng : buồn nôn, ói mửa, chán ăn, xanh xao, đau bụng trong vòng
24 giờ đầu.
Dùng liều quá cao, trên 10 g paracétamol ở người lớn (liều thấp hơn ở
người nghiện rượu) và trên 150 mg/kg ở trẻ em, dùng một liều, có thể gây phân
hủy tế bào gan đưa đến hoại tử hoàn toàn và không hồi phục, nhiễm toan chuyển
hóa, bệnh lý não dẫn đến hôn mê hoặc tử vong.
- Xử trí cấp cứu :
Chuyển ngay đến bệnh viện.
Dùng càng sớm càng tốt chất giải độc N- acétylcystéine uống hoặc tiêm
tĩnh mạch : 140 mg/kg lần đầu, sau đó là 70 mg/kg/4 giờ trong 3 ngày.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- pro_5168.pdf