BIỂN BỎCH KHOA TOÀN THƯ VIỆT
NAM: “BIỂU ĐỒ LÀ HỠNH VẼ BIỂU DIỄN MỐI
QUAN HỆ GIỮA CỎC ĐẠI LƯỢNG. CỎC DẠNG BIỂU
ĐỒ THỤNG DỤNG NHẤT LÀ BIỂU ĐỒ CHỮ NHẬT
VÀ BIỂU ĐỒ HỠNH QUẠT (TRŨN). BIỂU ĐỒ MỤ TẢ
MỘT CỎCH TRỰC QUAN SỰ PHỤ THUỘC GIỮA
CỎC ĐẠI LƯỢNG. VỚ DỤ: BIỂU ĐỒ TĂNG DÕN SỐ
31 trang |
Chia sẻ: Mr hưng | Lượt xem: 1034 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Phương pháp vẽ và sử dụng bảng só liệu, biểu đồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
1. CÁC KHÁI NIỆM
THEO TỪ ĐIỂN BỎCH KHOA TOÀN THƯ VIỆT
NAM: “BIỂU ĐỒ LÀ HỠNH VẼ BIỂU DIỄN MỐI
QUAN HỆ GIỮA CỎC ĐẠI LƯỢNG. CỎC DẠNG BIỂU
ĐỒ THỤNG DỤNG NHẤT LÀ BIỂU ĐỒ CHỮ NHẬT
VÀ BIỂU ĐỒ HỠNH QUẠT (TRŨN). BIỂU ĐỒ MỤ TẢ
MỘT CỎCH TRỰC QUAN SỰ PHỤ THUỘC GIỮA
CỎC ĐẠI LƯỢNG. VỚ DỤ: BIỂU ĐỒ TĂNG DÕN SỐ
CỦA MỘT NƯỚC, BIỂU ĐỒ THU NHẬP QUỐC DÕN”.
BIỂU ĐỒ LÀ CẤU TRỲC ĐỒ HỌA DỰNG ĐỂ
BIỂU HIỆN TRỰC QUAN SỐ LIỆU THỐNG KỜ VỀ QUỎ
TRỠNH PHỎT TRIỂN CỦA HIỆN TƯỢNG, CẤU TRỲC
CỦA HIỆN TƯỢNG, MỐI QUAN HỆ VỀ THỜI GIAN VÀ
KHỤNG GIAN GIỮA CỎC HIỆN TƯỢNG ĐỊA LỚ.
2
2. PHÂN LOẠI
I
II
III
Phân loại theo hình thức thể hiện: biểu đồ
cột, đường, kết hợp, miền...
Phân loại theo bản chất đối tượng: biểu
đồ động thái, cơ cấu, so sánh, mối quan
hệ.
Phân loại theo nội dung: biểu đồ tự nhiên,
dân cư – xã hội, kinh tế ...
3
PHÂN LOẠI THEO HÈNH THỨC THỂ HIỆN 2.1.
a) Biểu đồ cột
Là dạng biểu đồ thích hợp nhất và phổ biến để thể
hiện quy mô (giá trị) của đối tượng địa lí ở thời điểm
xác định hoặc lãnh thổ nhất định. Số liệu vẽ có thể là
đại lượng tuyệt đối (số người, số tiền, diện tích..)
hoặc đại lượng tương đối (số %).
Trong loại biểu đồ này còn chia ra các loại khác
nhau: cột đơn, cột gộp nhóm, cột chồng (chồng liên
tiếp, chồng từ gốc tọa độ), cột thanh ngang, tháp dân
số
4
B) Biểu đồ đường (đồ thị hoặc đường biểu diễn)
Đồ thị dùng để biểu diễn sự thay đổi của một hoặc vài
đại lượng địa lí theo chuỗi thời gian (thường từ 4 năm
trở lên, còn ít hơn có thể dùng cột). Các mốc thời gian
thường là các thời điểm xác định. Vì vậy nếu chuỗi số
liệu biến đổi theo không gian hay theo thời kì (chứ
không phải theo từng thời điểm, từng năm) thì người ta
không dùng đồ thị mà dùng các loại biểu đồ khác,
chẳng hạn như biểu đồ cột. (VD GTDS theo thời kì –
trang 78NC)
5
Có các dạng đồ thị thể hiện các hiện tượng khác nhau thì
cách vẽ khác nhau.
– Đồ thị thể hiện sự thay đổi của một hay nhiều hiện tượng
cùng đơn vị theo thời gian -> thì biểu đồ thể hiện trên trục
tọa độ có 1 trục tung, 1 trục hoành.
– Đồ thị thể hiện sự thay đổi của hai hiện tượng khác nhau
về đơn vị theo thời gian. Có hai cách thể hiện:
+ Sử dụng hệ trục tọa độ gồm hai trục tung thể hiện giá trị
hai đối tượng.
+ Xử lí số liệu từ tuyệt đối về số liệu tương đối, sử dụng hệ
trục tọa độ 1 trục tung (đơn vị %).
– Đồ thị thể hiện sự thay đổi của 3 hiện tượng trở lên có
đơn vị tính khác nhau. Trường hợp này chỉ có một cách duy
nhất là chuyển các số liệu tuyệt đối thành số liệu tương đối
theo cách lấy giá trị năm đầu là 100%, giá trị năm sau tính
theo năm đầu.
6
Biểu đồ tốc độ tăng trưởng của các nhóm cây trồng
giai đoạn 1990–2005
7
C) Biểu đồ kết hợp cột – đường
Thường để thể hiện nhiều đối tượng địa lí có mối quan hệ
nhất định với nhau và khác nhau về đơn vị đo.
Loại biểu đồ này rất phổ biến, thông thường người ta dùng
hai trục đứng cho hai chuỗi số liệu thể hiện hai đối tượng
khác nhau nhưng có mối liên hệ với nhau.
Trong địa lí tự nhiên, học sinh có thể gặp loại biểu đồ dạng
này ở biểu đồ khí hậu.
Trong địa lí kinh tế – xã hội như biểu đồ thể hiện diện tích
và sản lượng cây trồng, sản lượng và số dân qua các năm
khác nhau.
Về nguyên tắc ta có thể sử dụng biểu đồ kết hợp cột đường
không chỉ cho hai đối tượng mà có thể nhiều hơn. Chẳng
hạn, trên cùng một hệ trục tọa độ có thể biểu diễn diện tích
rừng (gồm diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng) và độ che
phủ rừng.
8
Biểu đồ thể hiện sự biến đổi diện tích rừng
và độ che phủ rừng của nước ta giai đoạn 1943–2005
9
d) Biểu đồ hình tròn (biểu đồ bánh)
Biểu đồ hình tròn dùng để thể hiện cơ cấu của đối
tượng địa lí tính theo giá trị tương đối (các thành
phần cộng lại bằng 100%) và thể hiện quy mô
(ứng với kích thước biểu đồ) của hiện tượng khi
cần trình bày trực quan
Trong một số trường hợp, có thể vẽ thêm một
vòng tròn đồng tâm để ghi giá trị về số liệu tổng.
Khi đó ta có biểu đồ hình vành khăn.
Một dạng đặc biệt của biểu đồ tròn là biểu đồ bát
úp (nửa tròn).
10
e) Biểu đồ miền
Biểu đồ miền như là một trường hợp đặc biệt của biểu đồ cột
chồng, khi mà bề ngang các cột được thu nhỏ lại chỉ còn là các
đường thẳng đứng và khi đó các cột lại được nối với nhau.
Biểu đồ miền vẽ khi cần thể hiện sự thay đổi cơ cấu của nhiều
đối tượng địa lí qua nhiều thời điểm (từ 4 năm trở lên).
+ Biểu đồ miền thể hiện sự thay đổi của hiện tượng (theo giá
trị tương đối)
+ Biểu đồ miền thể hiện thay đổi của hiện tượng theo giá trị
tuyệt đối.
+ Biểu đồ miền chồng theo giá trị lấy từ gốc tọa độ
11
Biểu đồ tình hình thay đổi tỉ suất sinh, tỉ suất tử
và gia tăng dân số tự nhiên ở nước ta giai đoạn 1960–2006
12
f) Các dạng biểu đồ khác
+ Biểu đồ tam giác.
+ Biểu đồ tượng hình.
+ Biểu đồ hình vuông.
13
3. ĐẶC ĐIỂM HỆ THỐNG BÀI TẬP BẢNG SỐ LIỆU,
BIỂU ĐỒ TRONG THI TỐT NGHIỆP
Các bài tập đa dạng về nội dung, bám sát chương
trình sách giáo khoa.
Các bảng số liệu đơn giản, thường thể hiện ít đối
tượng hoặc ít năm.
Yêu cầu vẽ khá dễ nhận biết loại biểu đồ hoặc chỉ rõ
biểu đồ cần vẽ
Nội dung nhận xét đơn giản
Yêu cầu giải thích ý chính, không cần đi sâu phân
tích các nguyên nhân.
14
2
1
3
Vào nội dung bảng
số liệu
Mục đích biểu đồ
cần thể hiện
Chức năng của
biểu đồ
4.1.
CĂN
CỨ
4. HƯỚNG DẪN CHỌN BIỂU ĐỒ THÍCH HỢP
15
2
1
3
Xác định nội dung
bảng số liệu theo
các chiều
Chọn các biểu đồ có
thể vẽ theo lệnh đề
Lựa chọn biểu đồ
đáp ứng nhiều
tiêu chí nhất
4.2.
CÁC
BƯỚC
4. HƯỚNG DẪN CHỌN BIỂU ĐỒ THÍCH HỢP
Một
bảng
Nhiều
Cách
hỏi
Và
cách
vẽ
16
Cho bảng số liệu: DT cây công
nghiệp hàng năm, lâu năm thời
kì 1987 – 2009.
VÍ DỤ
Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện rõ nhất
1.Sự thay đổi DT cây công nghiệp
hàng năm, lâu năm
2.Tốc độ tăng trưởng diện tích cây
công nghiệp hàng năm, lâu năm
3.Cơ cấu diện tích cây công nghiệp
hàng năm, lâu năm
4.Quy môn, cơ cấu và tốc độ tăng
trưởng diện tích cây công nghiệp
hàng năm, lâu năm.
Năm Tổng số
DT cây
công nghiệp
hàng năm
DT cây
công nghiệp
lâu năm
1987 1213,0 638,0 575,0
1994 1465,7 655,8 809,9
1998 2010,9 808,2 1202,7
2003 2345,8 835,0 1510,8
2009 2644,8 758,6 1936,2
17
CÁCH XÁC ĐỊNH NHANH
Trường hợp 1: mục đích vẽ thể hiện cơ cấu hiện tượng thì
thường chọn các dạng biểu đồ tròn, miền, cột chồng.
+ Nếu bảng số liệu dưới 4 thời điểm năm thì vẽ biểu tròn.
+ Nếu bảng số liệu từ 4 năm trở lên thì thể hiện rõ nhất cơ cấu là
miền.
+ Nếu yêu cầu vẽ thể hiện quy mô, cơ cấu thì vẽ tròn nếu ít năm
với bán kính đường tròn khác nhau; nếu trên 3 năm vẽ miền
theo giá trị tuyệt đối hoặc cột chồng.
18
CÁCH XÁC ĐỊNH NHANH
Trường hợp 2: mục đích thể hiện sự thay đổi của một hoặc nhiều
đại lượng về mặt giá trị tuyết đối thì có thể chọn biểu đồ cột,
đường.
+ Vẽ cột khi cần thể hiện quy mô (giá trị) của đối tượng, hoặc
hiện tượng phân theo các nội dung.
+ Vẽ đồ thị khi cần thể hiện sự biến động, tốc độ tăng trưởng qua
nhiều năm (từ 4 năm trở lên) và phải là thời điểm xác định
(không được theo giai đoạn).
+ Vẽ biểu đồ kết hợp khi: Bảng số liệu có từ 2 đại lượng trở lên
và có mối quan hệ với nhau. Nếu bảng số liệu có 3 đại lượng,
trong đó có hai đại lượng có quan hệ với nhau và yêu cầu phải thể
hiện ba đại lượng trên cùng một hệ trục thì ta chọn biểu đồ kết
hợp. Khi đó, hai đại lượng có mối quan hệ với nhau thì vẽ biểu
đồ cột chồng, đại lượng còn lại thể hiện biểu đồ đường
19
VÍ DỤ 1
Bảng số liệu giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo giá so sánh
1994 phân theo nhóm cây
20
Năm Tổng số
Lương
thực
Rau đậu Cây CN Cây ăn
quả
1990 49604,0 33289,6 3477,0 6692,3 5028,5
1995 66183,4 42110,4 4983,6 12149,4 5577,6
1999 86380,6 52719,7 6179,6 19906,1 6131,2
2009 124487,3 70197,7 10926,8 31920,9 9744,6
a) Vẽ biểu đồ thể hiện quy mô cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt
phân theo nhóm cây
b) Vẽ biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng 3 ngành trồng trọt chính
c) Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu....
VÍ DỤ 2
Cho bảng số liệu sản lượng lúa và số dân qua các năm
21
Năm Số dân (tr ng) Sản lượng (tr tấn)
1990 66,2 19,2
1996 73,2 26,4
1999 76,3 31,4
2004 82 35,9
2009 85,8 38,9
a) Tính bình quân lúa trên đầu người (kg/ng)
b)Vẽ biểu diễn thể hiện tốc độ tăng trưởng số dân, sản lượng,
bình quân lúa/người.
c)Vẽ biểu đồ thể hiện số dân và sản lượng
d)Vẽ biểu đồ thể hiện bình quân lúa/người
CÁCH XÁC ĐỊNH NHANH
– Trường hợp ba đại lượng có quan hệ với nhau, trong đó một đại
lượng là hiệu số của hai đại lượng kia thì vẽ biểu đồ miền theo
giá trị tuyệt đối. Ví dụ vẽ biểu đồ thể hiện tỉ suất sinh, tử và tỉ
suất gia tăng tự nhiên.
– Trường hợp yêu cầu thể hiện tốc độ tăng trưởng của 3 hoặc
nhiều đại lượng khác nhau về đơn vị thì chuyển đổi số liệu ra
thành số liệu tương đối (lấy năm đầu tiên = 100%)
– Trường hợp thể hiện quy mô và cơ cấu của hai đại lượng là hai
thành phần của một tổng thể và có các thành phần nhỏ tương
đồng nhau thì vẽ biểu đồ bát úp (nửa tròn). Ví dụ cơ cấu giá trị
xuất – nhập khẩu theo thị trường hoặc theo mặt hàng
22
5. Quy trình chung khi xây dựng các loại biểu đồ
– Trước hết phải xem xét, tìm hiểu mục đích thể hiện của biểu đồ,
chủ đề định thể hiện trên biểu đồ.
– Căn cứ vào bảng số liệu và chủ đề đã được xác định, lựa chọn
loại biểu đồ thích hợp nhất.
– Tiến hành vẽ biểu đồ: chọn kích thước biểu đồ phù hợp (Tỉ lệ
biểu đồ...) đảm bảo tính thẩm mĩ, phù hợp với khuôn khổ của
giấy vẽ.
– Cuối cùng là ghi tiêu đề của biểu đồ (tên biểu đồ) ở phía trên
hoặc dưới của biểu đồ, hoàn thiện bảng chú giải.
23
6.Các loại
biểu đồ cơ bản
cần vẽ
Biểu đồ
cột.
Biểu đồ
đường
(đồ thị).
Biểu đồ
hình
tròn
(bánh).
Biểu đồ
miền.
Biểu đồ kết
hợp cột –
đường.
24
7. CÁCH NHẬN XÉT BẢNG SỐ LIỆU, BIỂU ĐỒ
7.1. Nguyên tắc chung khi nhận xét
– Không được bỏ sót các dữ kiện. việc bỏ sót các dữ kiện có thể dẫn
đến các cắt nghĩa sai.
– Phân tích bảng số liệu phải chú ý xử lí và sử dụng cả số liệu tuyệt
đối và tương đối.
– Khi nhận xét nên nêu từ khái quát đến chi tiết, từ tổng hợp đến các
bộ phận, thành phần. Các số liệu phản ánh đặc tính chung của tập
hợp số liệu thường là các số liệu trung bình của cả nước hay toàn
ngành, các tính chất biến động của chuỗi số liệu Các chi tiết
thường là các giá trị cực đại, cực tiểu, các biến động theo thời kì
– Tìm mối quan hệ giữa các số liệu theo hàng dọc, hàng ngang.
25
7.2. Phân loại các bảng số liệu
26
PHÂN LOẠI
Dạng
Cơ
Cấu
Dạng
sự
Biến
động
Dạng
Phân
vùng
Dạng
khác
7.3. Cách nhận xét chung
a) DẠNG CƠ CẤU
Ví dụ: Cho bảng số liệu:
Cơ cấu GDP tính theo giá thực tế
phân theo khu vực kinh tế thời kỳ 1985–2007
27
Năm Tổng số Khu vực I
Khu vực
II
Khu vực
III
1990 100 % 38,7 % 22,7 % 38,4 %
1993 100 % 29,9 % 28,9 % 41,2 %
1997 100 % 25,8 % 32,1 % 42,1 %
2007 100 % 20,3 % 41,5 % 38,2 %
Nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế thời kì
1990–2007.
b) Dạng sự biến động thời gian
Cho bảng số liệu: Diện tích sản lượng lương thực
thời kì 1985–2008
28
Năm Tổng XNK Cán cân XNK
1990 5156,4 -348,4
1992 5121,5 39,9
1998 20859,9 -2139,3
2004 58453,8 -5483,8
2008 143398,9 -18028,7
1. Tính giá trị xuất khẩu, nhập khẩu
2. Nhận xét và giải thích sự thay đổi tình hình XNK nước ta thời kỳ 1990-
2008.
4. Nhận xét sự thay đổi cơ cấu XNK...
c) Dạng phân vùng
Cho bảng số liệu: Gia tăng dân số phân theo vùng
thời kì 1999–2009
29
Vùng 1999–2009
Cả nước 1,2 %
Trung du miền núi Bắc Bộ 1,0 %
Đồng bằng sông Hồng 0,9 %
Duyên hải miền Trung 0,4 %
Tây Nguyên 2,3 %
Đông Nam Bộ 3,2 %
Đồng bằng sông Cửu Long 0,6 %
Nhận xét và giải thích về sự khác biệt Gia tăng dân số phân theo
vùng
d) Dạng tổng hợp
Cho bảng số liệu: Tỉ lệ gia tăng dân số cả nước,
thành thị, nông thôn
30
Năm Cả nước Thành thị Nông thôn
1990 1,92 % 2,47 % 1,8 %
1992 1,8 % 2,72 % 1,57 %
1995 1,65 % 3,55 % 1,17 %
1998 1,55 % 3,74 % 0,91 %
2001 1,35 % 3,06 % 0,71 %
2005 1,33 % 3,2 % 0,34 %
2006 1,26 % 3,21 % 0,18 %
2009 1.06 % 3.21 % 0.18 %
Nhận xét về thay
đổi gia tăng dân số
ở nước ta thời kì
1990–2009
8. NGUYÊN TẮC CHUNG ĐỂ GIẢI THÍCH BẢNG SỐ LIỆU,
BIỂU ĐỒ
Thông thường khi giải thích sự thay đổi một đối tượng địa lí cần
nắm bắt các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng đó, sau đó xét xem
ứng với nội dung của đối tượng đang nhận xét thì nhân tố nào là
nhân tố ảnh hưởng quan trong, nhân tố nào là phụ, từ đó sắp xếp
nhân tố quan trọng lên trước nhân tố phụ.
Điểm khác biệt là trong quá trình giải thích bảng số liệu thì mức
độ phân tích nhân tố ảnh hưởng tùy theo yêu cầu của đề bài
– Nếu đề bài chỉ là giải thích bảng số liệu, biểu đồ thì chỉ cần chỉ
ra các nguyên nhân cơ bản, không đi sâu phân tích các nguyên
nhân. Cách làm này hay được sử dụng trong quá trình học trên
lớp, các bài thi kiểm tra tốt nghiệpvà dễ vận dụng vào kiến thức
hơn và cần thiết phải rèn luyện cho học sinh.
31
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tai_lieu_mon_dia_ly_hd_lam_bai_tap_bieu_do_1028.pdf