Phương pháp luận tính toán giá trị kinh tế nước

Nước ngày nay đã trở thành vấn đề không chỉ là mối quan tâm của quốc gia, khu vực

mà còn của toàn thế giới, là nguồn tài nguyên thiên nhiên đặc biệt quan trọng, góp phần

chủ yếu vào sự ổn định chính trị cũng như phát triển bền vững. Phát triển tài nguyên nước

đang là mối quan tâm lớn của cộng đồng quốc tế và mỗi quốc gia. Nguồn nước được sử

dụng chủ yếu cho tưới, phát điện và cấp nước cho sinh hoạt và công nghiệp. Các yêu cầu

sử dụng khác như nước cho thuỷ sản, giao thông, nghỉ ngơi giải trí còn ít. Ngay từ thuở

ban đầu con người đã nhận thức được tầm quan trọng và tính thiết yếu của tài nguyên

nước, tuy nhiên cho đến ngày nay khi mà nguồn tài nguyên này đang bị suy thoái đe doạ

sự sử dụng lâu bền của con người thì nhân loại mới nhận thức được một cách đầy đủ và

toàn diện được về nguồn tài nguyên rất đặc biệt này, trong đó có cả những nhận thức có

thể coi là mới so với những nhận thức trứơc đây. Những nhận thức mới về tài nguyên nước

đã được nêu lên và nhấn mạnh nước là một tài nguyên có giá trị kinh tế. Nhận thức điều

đó tác giả đề xuất cơ sở khoa học cho việc xác định giá trị kinh tế của nước.

pdf8 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 775 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Phương pháp luận tính toán giá trị kinh tế nước, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 phương pháp luận Tính toán giá trị kinh tế nước TS. Phạm Hùng, Bộ môn Kinh tế thuỷ lợi Tóm tắt Ngày nay nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên đặc biệt quan trọng, góp phần chủ yếu vào sự ổn định chính trị cũng như phát triển bền vững. Phát triển tài nguyên nước đang là mối quan tâm lớn của cộng đồng quốc tế và mỗi quốc gia. Tuy nhiên hiện nay nguồn tài nguyên này đang bị suy thoái đe doạ sự sử dụng lâu bền của con người Do vậy đòi hỏi phải có nhận thức mới về tài nguyên nước và coi nước là một tài nguyên có giá trị kinh tế. Nhận thức điều đó tác giả đề xuất cơ sở khoa học cho việc xác định giá trị kinh tế của nước. I. Đặt vấn đề Nước ngày nay đã trở thành vấn đề không chỉ là mối quan tâm của quốc gia, khu vực mà còn của toàn thế giới, là nguồn tài nguyên thiên nhiên đặc biệt quan trọng, góp phần chủ yếu vào sự ổn định chính trị cũng như phát triển bền vững. Phát triển tài nguyên nước đang là mối quan tâm lớn của cộng đồng quốc tế và mỗi quốc gia. Nguồn nước được sử dụng chủ yếu cho tưới, phát điện và cấp nước cho sinh hoạt và công nghiệp. Các yêu cầu sử dụng khác như nước cho thuỷ sản, giao thông, nghỉ ngơi giải trí còn ít. Ngay từ thuở ban đầu con người đã nhận thức được tầm quan trọng và tính thiết yếu của tài nguyên nước, tuy nhiên cho đến ngày nay khi mà nguồn tài nguyên này đang bị suy thoái đe doạ sự sử dụng lâu bền của con người thì nhân loại mới nhận thức được một cách đầy đủ và toàn diện được về nguồn tài nguyên rất đặc biệt này, trong đó có cả những nhận thức có thể coi là mới so với những nhận thức trứơc đây. Những nhận thức mới về tài nguyên nước đã được nêu lên và nhấn mạnh nước là một tài nguyên có giá trị kinh tế. Nhận thức điều đó tác giả đề xuất cơ sở khoa học cho việc xác định giá trị kinh tế của nước. ii. Cơ sở khoa học của việc xác định giá trị của nước Stephen Merrett (7) đã đề xuất khái niệm về giá trị của nước như sau : giá trị của nước có thể tính toán được cho bất kỳ khu vực trong nền kinh tế và nó chính bằng khối lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ của khu vực đó chia cho lượng nước sử dụng trong khoảng thời gian đó. Giá trị của nước có thể được biểu diễn bằng công thức sau : )1( i i i Q N M  Trong đó : - Mi là giá trị của nước trong khu vực thứ i 2 -Ni là đầu ra của khu vực dịch vụ đó trong phạm vi giá trị tăng thêm - Qi là lượng nước tiêu thụ trong khu vực dịch vụ tính theo m 3 Như vậy giá trị của nước là một chỉ số phản ánh giá trị kinh tế của nước trong các hoạt động sản xuất. Nó cũng cho thấy chi phí cơ hội của nước nếu hoạt động sản xuất đó không sử dụng thêm bất kỳ một lượng nước nào khác. Trong khi đó Peter Rogers (6) lại đưa ra khai niệm về giá trị của nước. Giá trị của nước xem một cách khái quát cơ cấu của nó gồm hai bộ phận hợp thành : Giá thành và lợi nhuận của ngành Thuỷ lợi cụ thể là ngành tưới. Như vậy giá trị của nước thể hiện mối quan hệ kinh tế sòng phẳng giữa hai chủ thể sản xuất kinh doanh làm dịch vụ và hưởng dịch vụ trên cơ sở hợp đồng kinh tế và hai chủ thể đó về nguyên tắc có thể thuộc bất cứ thành phần kinh tế nào. Chính vì vậy giá của nước cần phải tính toán một cách đầy đủ bao gồm giá trị kinh tế và giá trị nội tại như hình 1. Hình 1. Các nguyên tắc cho việc xác định giá trị của nước (6) Tuy nhiên theo công thức (1) biến số phản ánh giá trị của nước là không hợp lý và thiếu chính xác khi xem xét việc hạ thấp nguồn nước của lưu vực. Với lý do là khi sử dụng công thức này thì giá trị của nước chỉ phản ánh lưu lượng dòng chảy của một lưu vực sử Giá trị nội tại Giá trị kinh tế Giá trị đầy đủ Đóng góp cho các mục tiêu xã hội Lợi ích từ sử dụng gián tiếp nguồn nước Lợi ích từ các tổn thất như sử dụng nước hồi quy, lượng bốc thoát hơi nước Các giá trị sử dụng trực tiếp nước của người dùng 3 dụng cho quá trình sản xuất, mà không chú trọng đến việc sử dụng nước hồi quy và bốc thoát hơi. Ngoài ra theo nghiên cứu của một số chuyên gia kinh tế thì coi dịch vụ nước với tư cách là hàng hoá, khác với nước tự nhiên nó được kết tinh bởi lao động sống và lao động vật hoá. Về mặt giá trị nếu xem xét một cách khái quát nó cũng bao gồm ba bộ phận hợp thành : Một là giá trị tư liệu sản xuất đã hao phí, giá trị tài sản cố định đã hao phí được tính dưới hình thức khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn và giá trị nguyên nhiên vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất. Hai là giá trị quỹ lương dùng để trả cho người lao động trực tiếp hoặc gián tiếp ở các xí nghiệp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi. Ba là giá trị của sản phẩm thặng dư được tính vào giá trị của sản phẩm thuỷ lợi được thể hiện dưới các hình thức: Phần trả lãi vay ngân hàng và tiền vay khác, phần nộp thuế nếu có, phần để lại cho xí nghiệp quản ý khai thác công trình thuỷ lợi để hình thành các quỹ phát triển sản xuất, khen thưởng và phúc lợi. Như vậy từ các phân tích bên trên Giá trị kinh tế của nước phụ thuộc vào người dùng và cách thức sử dụng nước, bao gồm : - Giá trị của việc sử dụng trực tiếp nguồn nước của người sử dụng. - Các lợi ích thu được từ lượng nước tổn thất (như lượng bốc thoát hơi nước và nước hồi quy). - Các lợi ích thu được từ sử dụng gián tiếp nguồn nước. - Các đóng góp của nước cho với thành quả xã hội. - Giá trị nội tại của nước bao gồm những giá trị không được sử dụng của nước như giá trị còn lại hoặc hiện hữu của nước. Cũng theo Peter Rogers (6), giá trị đầy đủ của việc cấp nước, diễn đạt theo cách khác, bao gồm giá trị kinh tế đầy đủ và các giá trị của nước cho môi trường như duy trì hệ sinh thái và sức khoẻ cộng đồng. Giá trị kinh tế đầy đủ của nước bao gồm giá cung cấp nước tính đủ cho việc quản lý nguồn, chi phí vận hành và duy tu bảo dưỡng, giá đầu tư cơ bản, chi phí cơ hội và các yếu tố kinh tế ngoại lai nảy sinh do sự thay đổi các hoạt động kinh tế của những ngành bị ảnh hưởng gián tiếp như hình 2. 4 Hình 2. Nguyên tắc chung để tính giá trị của nước (6) Như vậy từ phân tích các khái niệm, cơ sở tính toán bên trên đã trình bày và dựa vào các học thuyết kinh tế tác giả dề xuất một cơ sở khoa học cho việc tính toán giá trị kinh tế nước. Cụ thể giá trị của nước là ích lợi gộp của người sử dụng thu được từ việc sử dụng nước trừ đi chi phí cấp nước và cộng với các tác động khác. Như vậy giá trị của người sử dụng thì tương ứng với thặng dư tiêu dùng. Khi đánh giá về việc sử dụng nước, điều quan trọng là phải xem xét các giá trị tư nhân và giá trị xã hội. Trên cơ sở đó tác giả bước đầu ứng dụng cơ sở khoa học này vào tính toán giá trị kinh tế nước cho hệ thống Thuỷ nông Núi Cốc. III. ứng dụng vào bước đầu tính toán giá trị kinh té nước tại hệ thống thuỷ nông núi cốc Hồ Núi Cốc thuộc lưu vực Sông Công, là vùng có nhiều rừng dốc núi cao bao bọc. Hữu Ngạn là dãy núi Hồng Tam Đảo chạy dọc theo lưu vực từ Tây Bắc sang Đông Nam, Tả Ngạn có dãy núi là Tam Dênh, núi Fao chạy từ nguồn đến tuyến Núi Cốc. Đường phân lưu giáp với lưu vực Sông Cầu cao từ 150m200 m Toàn bộ khu tưới có 32 xã trong đó : 6 xã thuộc huyện Phú Bình, 13 xã thuộc huyện Phổ Yên, 6 xã thuộc thị xã Sông Công, 7 xã thuộc thành phố Thái Nguyên. Yếu tố môi trường ngoại lai Yếu tố kinh tế ngoại lai Chi phí cơ hội Giá đầu tư cơ bản Chi phí quản lý vận hành Giá cung cấp nước tính đầy đủ Giá trị kinh tế Giá trị đầy đủ 5 Theo quyết định 324TTg ngày 16/11/1971 của thủ tướng chính phủ phê duyệt hồ chứa nước Núi Cốc có nhiệm vụ sau: (i) Cung cấp nước tưới cho 12000 ha gồm 3 huyện Đồng Hỷ, Phổ Yên, Phú Bình. (ii) Cung cấp nước cho công nghiệp Bắc Thái. Trong đó: Gang Thép Thái Nguyên Q1= 6 m 3/s, Cán Thép Gia Sàng Q2= 0,7 m 3/s, Cơ Khí Gò Đầm Q3= 0,4 m 3/s. (iii) Cung cấp nước sinh hoạt cho thành phố Thái Nguyên. (iv) Bổ sung lượng nước cho hệ thống Thác Huống 3 tháng mùa kiệt với Q= (6 8 ) m3/s. (v) Hỗ trợ giảm lũ cho sông Công và sông Thái Bình. (vi) Kết hợp nuôi cá trong hồ và du lịch. Trên toàn tuyến cung cấp nước hệ tự chảy, tại đầu nguồn cao nhất thấp dần về hạ du. Toàn hệ thống công trình có địa hình không quá cao rất thuận lợi cho việc cung cấp và tiêu thoát nước. Trên toàn tuyến kênh Chính, kênh Đông, kênh Tây đã được cứng hoá, kênh giữa đang có dự án cứng hoá. Theo quy hoạch chung của tỉnh đến năm 2010 trên toàn hệ thống kênh và kênh cấp 1 phải được cứng hoá hoàn toàn. Hiện tại các cống đều được đóng mở bằng tay kể cả cống đầu mối song chưa có quy trình hay chế độ phân chia nước đầu cống. Chế độ tưới luân phiên phân chia theo ngày. Toàn hệ thống chỉ có cống đầu mối là thực hiện phân chia nước. Khu vực nông nghiệp được hưởng lợi từ hệ thống thuỷ nông Núi Cốc do 4 kênh phụ trách : kênh chính, kênh đông, kênh tây, kênh giữa. Tương ứng với 4 kênh này là: Khu tưới kênh chính, khu tưới kênh đông, khu tưới kênh giữa và khu tưới kênh tây. Theo số liệu thu thập được thì diện tích gieo trồng của các khu tưới được thể hiện như sau: Bảng 1. Diện tích gieo trồng các khu tưới Khu tưới Vụ mùa (ha) Vụ chiêm (ha) Kênh chính Kênh Tây Kênh Giữa Kênh Đông 1180 1800 2100 1650 845.4 1237 1406.6 1049  6730 4538 Qua quá trình tính toán trên cơ sở khoa học của việc xác định gía trị kinh tế của nước, giá trị kinh tế của nước đối với hệ thống thuỷ nông Núi Cốc được xác định theo bảng sau : 6 Bảng 2. ước tính giá trị kinh tế nước của hệ thống thuỷ nông Núi cốc (Vụ mùa) Kênh Lượng nước cấp (106m3) Năng suất (tấn/ha) Giá bán bình quân (USD/tấn) Chi phí nông nghiệp (USD/ha) Chi phí dịch vụ thuỷ lợi (USD/m3) Giá trị kinh tế thực nước tưới (USD/m3) Kênh chính 7,662 4,05 120 368,14 0,0025 0,016 Kênh Tây 11,685 4,86 120 369,72 0,0038 0,029 Kênh Giữa 13,633 4,86 120 374,30 0,0044 0,030 Kênh Đông 10,713 4,59 120 375,88 0,0035 0,032 Bảng 3. ước tính giá trị kinh tế nước của hệ thống thuỷ nông Núi cốc (Vụ chiêm) Kênh Lượng nước cấp (106m3) Năng suất (tấn/ha) Giá bán bình quân (USD/tấn) Chi phí nông nghiệp (USD/ha) Chi phí dịch vụ thuỷ lợi (USD/m3) Giá trị kinh tế thực nước tưới (USD/m3) Kênh chính 6,631 3,24 139 389.552 0.0020 0.013 Kênh Tây 9,704 3,78 139 391.135 0.0030 0.019 Kênh Giữa 10,974 4,32 139 395.710 0.0034 0.022 Kênh Đông 8,228 4,05 139 392.718 0.0025 0.024 Từ kết quả tính toán này ta thấy giá trị kinh tế nước ở vụ và các kênh sử tưới khác nhau. Giá trị kinh tế nước ở vụ chiêm là nhỏ. Theo cơ sở khoa học về việc ác định giá trị kinh tế nước nếu lượng nước cung cấp cho nông nghiệp thì ngành sản xuất nông nghiệp được hưởng lợi nhiều. Cho nên tuỳ từng trường hợp cụ thể mà giá trị của nước được xác định theo từng trường hợp khác nhau. 7 IV. Kết luận Hiện nay chưa có cơ sở khoa học cho việc tính toán giá trị kinh tế của nước biết rằng đây là vấn đề khó mang nhiều ý nghĩa trìu tượng nhưng tác giả vẫn cố gắng tìm kiếm và bước đầu áp dụng tính toán cho hệ thống thủy nông Núi Cốc. Việc tính toán giá trị đầy đủ của nước sẽ làm cơ sở cho giải pháp kinh tế tài chính để giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh trong sử dụng nước. 8 Tài liệu tham khảo 1. Heathcote, Isobel W. Integrated Watershed Management : Principles and practice, United States of America. 2. Guna Nidhi Puadyal. Mike Basin - Basic concepts, Training course on modelling techniques in Water Resources Management, Thailand August 2001. 3. Trịnh Thị Thanh Bình. Quản lý tổng hợp tài nguyên nước bằng cơ chế và chính sách - Luận Văn thạc sĩ kỹ thuật, Hà Nội-2002. 4. Vũ Trọng Hồng- Chính sách tài chính và một số vấn đề về tổ chức quản lý tài nguyên nước trong thập kỷ tới. 5. Ngô Đình Tuấn. Nghiên cứu cân bằng nước phục vụ phát triển dân sinh kinh tế vùng ven biển miền Trung. Há nội 1994. 6.Peter Rogers, Ramesh Bhatia, Annette Huber. Water as a Social and Economic good : How to Phut the Principle into Practice. Stockholm, Sweden. 7. Stephen Merrett, Introduction to the Economics of Water Resources, London Univéity, 1997 Abstract At present water resources is very important natural resources, which contribute mainly for political stability and sustainable development. Water resources development is interested in International community and each country. However water resources is degraded to threaten for human use. Therefore it requires a new awareness of water resources, which has economical value. From that point of view the author presents scientific foundation for estimation of economical value of water resources.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf8_pham_hung_bai_bao_moi_dang_0386.pdf