Khái niệm phương pháp dạy học:
- Phương pháp dạy học là cách thức làm việc phối hợp thống nhất của thầy và trò trong đó Thầy truyền đạt nội dung và chỉ đạo học trò học tập, trò lĩnh hội và tự chỉ đạo sự học tập của bản thân nhằm đạt được mục tiêu học tập.
- Căn cứ để lựa chọn Phương pháp dạy học:
* Căn cứ vào ưu, nhược điểm của các phương pháp.
* Căn cứ vào khả năng của giáo viên
* Căn cứ vào nội dung dạy học
* Căn cứ vào cơ sở vật chất của Nhà trường.
31 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 878 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Phương pháp dạy học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC1/ Khái niệm phương pháp dạy học: - Phương pháp dạy học là cách thức làm việc phối hợp thống nhất của thầy và trò trong đó Thầy truyền đạt nội dung và chỉ đạo học trò học tập, trò lĩnh hội và tự chỉ đạo sự học tập của bản thân nhằm đạt được mục tiêu học tập. - Căn cứ để lựa chọn Phương pháp dạy học: * Căn cứ vào ưu, nhược điểm của các phương pháp. * Căn cứ vào khả năng của giáo viên * Căn cứ vào nội dung dạy học * Căn cứ vào cơ sở vật chất của Nhà trường.THUYẾT TRÌNH - Phương pháp thuyết trình là phương pháp giáo viên dùng lời nói để trình bày, giải thích nội dung bài học một cách chi tiết, dễ hiểu. - Phương pháp thuyết trình dùng để thực hiện nội dung bài học bằng cách giáo viên thông qua lời giảng tác động vào đối tượng, điều khiển luồng thông tin đến học sinh, học sinh lĩnh hội kiến thức bằng cách nghe, nhìn, tái hiện, tư duy theo định hướng của thầy.- Phương pháp thuyết trình thường có 3 bước + Bước 1: Đặt vấn đề: Thường nêu vấn đề bằng cách tổ chức tình huống và hệ thống các câu hỏi nêu vấn đề. + Bước 2: Giải quyết vấn đề: Thường sử dụng 2 phương pháp lôgic là phương pháp quy nạp ( suy luận từ cái riêng đến cái chung, từ đơn giản đến tổng quát) và phương pháp diễn dịch (suy luận từ cái chung đến cái riêng, từ kết luận sơ bộ hoặc trọn vẹn sau đó phân tích, giảng giải để chứng minh kết luận đó) + Bước 3: Kết luận: Giáo viên đưa ra thông tin bản chất nhất, chính xác nhất được khái quát hoá cao sau đó chỉ ra lĩnh vực, phạm vi áp dụng của vấn đề lý thuyết vừa áp dụng trong thực tế và nghề nghiệp.PP Thuyết trình bao gồm:* Giảng thuật: Do có các yếu tố mô tả, trần thuật nên phương pháp này chủ yếu được sử dụng để trình bày những nội dung kỹ thuật như: cấu tạo của các chi tiết máy, cấu tạo của các dụng cụ, vật liệu kỹ thuật và phạm vi sử dụng của chúng, ngoài ra giảng thuật còn được sử dụng để trình bày sự kiện của kỹ thuật và công nghệ, cấu trúc của các hệ thống kỹ thuật, mô tả quy trình sản xuất, quy trình công nghệ...* Giảng giải: Do có các yếu tố giải thích nên phương pháp này được áp dụng khi trình bày các khái niệm kỹ thuật như: Khái niệm động cơ đốt trong; khái niệm về lực, về từ trường...ngoài ra còn sử dụng để trình bày các nguyên lý, cách thức hoạt động của hệ thống kỹ thuật, chứng minh các công thức kỹ thuật....* Giảng diễn: Phương pháp này sử dụng để trình bày những nội dung lớn có tính chất trừu tượng một cách hoàn chỉnh như: Các nguyên lý và cách thức hoạt động của các cơ cấu kỹ thuật, các khái niệm khoa học...- Yêu cầu khi sử dụng phương pháp thuyết trình: * Đảm bảo tính khoa học và tuần tự lôgic của vấn đề cần trình bày * Ngôn ngữ sử dụng phải trong sáng, có tính diễn cảm tạo ra tính hấp dẫn của vấn đề cần trình bày. * Thu hút được sự chú ý của học sinh vào bài giảng đồng thời đảm bảo cho học sinh ghi chép được nội dung giảng của giáo viên. * Phải kết hợp với các phương pháp khác như thuyết trình kết hợp với nêu vấn đề, thuyết trình với trình diễn, với thao tác mẫu...- Trình diễn hay còn gọi là phương pháp trình bày trực quan dựa trên cơ sở quan sát và sử dụng phương tiện dạy học có tính trực quan thích hợp nhằm giúp cho học sinh có được biểu tượng rõ ràng, sống động về đối tượng học tập.TRÌNH DIỄN- Mục đích trong việc sử dụng trình diễn là: + Hình thành khái niệm kỹ thuật hoặc giúp cho học sinh nắm được cấu tạo của máy móc, thiết bị... + Có thể mô tả từng bộ phận của hệ thống về công dụng, hình dạng, kích thước, vật liệu chế tạo....sự lắp ghép, liên kết giữa các bộ phận với nhau. + Hiểu được nguyên lý hoạt động của các thiết bị kỹ thuật. + Sử dụng trực quan để dạy các thao tác kỹ thuật.- Có 4 hình thức sử dụng phương tiện trực quan để trình diễn: + Hình thức trực quan với sử dụng phương tiện vật thật như động, thực vật, khoáng vật hoặc các chi tiết máy đơn giản. Sử dụng các vật thật giúp cho học sinh gần thực tế và gây hứng thú, ấn tượng sâu sắc. + Hình thức trực quan với sử dụng phương tiện vật quy ước như bản đồ, sơ đồ, đồ thị, bảng biểu, bản vẽ kỹ thuật. Các phương tiện này có thể biểu diễn sự vật dưới dạng khái quát, giản đơn giúp cho học sinh có nhìn nhận vấn đề từ cái cụ thể sang trừu tượng. + Hình thức trực quan với sử dụng phương tiện vật thay thế như tranh ảnh, mô hình. Hình thức này có thể mô tả được các vật khó trông thấy trực tiếp, các sự vật không thể trong thấy (sự chuyển động), các hiện tượng phức tạp (dây chuyền công nghệ) + Hình thức trực quan với sử dụng phương tiện nghe nhìn như phim, máy tính...hình thức này có thể mô tả tốt các mô hình tĩnh và động, các mô hình mô phỏng... Kỹ năng sử dụng phương tiện trực quan để trình diễn khi dạy học: + Lựa chọn các hình thức và phương tiện trực quan sao cho phù hợp với mục tiêu dạy học của bài học. Giáo viên cần căn cứ vào điều kiện thực tế cơ sở vật chất của Nhà trường, tâm lý lứa tuổi học sinh, nội dung bài học mà lựa chọn phương tiện phù hợp. Cần chuẩn bị đầy đủ về số lượng và kiểm tra lại tình trạng của chúng trước khi đưa ra dạy học ở lớp. + Trình bày phương tiện trực quan: Giải thích mục đích trình bày trực quan, hướng dẫn học sinh quan sát chi tiết, bộ phận hay mối liên hệ nào của đối tượng quan sát. Trong quá trình hướng dẫn cần dùng phương tiện đúng lúc, đúng chỗ, theo một trình tự nhất định có kết hợp với lời giải thích rõ ràng, nói đến đâu đưa vật ra một cách khéo léo. Cần bao quát đảm bảo tất cả học sinh đều được quan sát. + Giáo viên hướng dẫn học sinh phát biểu và rút ra kết luận khi quan sát hoặc được thao tác trên phương tiện đó.Thao tác mẫu là phương pháp giúp giáo viên thực hiện các động tác kỹ thuật mẫu kết hợp với giải thích cơ sở khoa học của thao tác giúp học sinh hình dung rõ ràng từng động tác riêng lẻ của hành động và trình tự các động tác đó, làm cho học sinh có thể bắt chước được hành động đã làm mẫu. Học sinh quan sát các động tác mẫu, tái hiện, phân tích để hình thành và luyện tập động tác.THAO TÁC MẪUThao tác mẫuCác bước làm thao tác mẫu: Bước 1: Chuẩn bị hành động cần làm mẫu: + Phân tích hành động cần biểu diễn thành các yếu tố bộ phận (động tác, cử động...) sắp xếp chúng thành trình tự hợp lý, xác định các yếu tố khó, các khâu chuyển tiếp, dự kiến các sai sót có thể xảy ra khi học sinh luyện tập. + Chuẩn bị các phương tiện, công cụ cần thiết tương ứng. + Thực hiện hành động cần làm mẫu để kiểm tra hoặc điều chỉnh hoặc khẳng định việc phân tích trên là hợp lý, định mức thời gian cần thực hiện, dự kiến những giải thích kèm theo. + Dự kiến vị trí và các điều kiện biểu diễn để học sinh dễ quan sát.Bước 2: Biểu diễn hành động (hay động tác) cần làm mẫu: + Định hướng hành động cho học sinh bằng cách nêu rõ mục đích của hành động, trình tự thao động tác và yêu cầu kèm theo, kết quả cần đạt được. Trước khi làm mẫu giáo viên có thể dùng tranh ảnh mô tả hành động hoặc bản trình tự thực hiện hành động để định hướng cho học sinh. + Biểu diễn hành động mẫu với tốc độ bình thường trong điều kiện tiêu chuẩn. + Biểu diễn hành động mẫu với tốc độ chậm, thể hiện rõ từng động tác, cử động, các khâu chuyển tiếp giúp học sinh quan sát, ghi nhớ từng động tác, cử động một cách chính xác cũng như trình tự của chúng. + Biểu diễn lại vài lần các động tác phức tạp kết hợp với việc giải thích bằng lời và chỉ ra các sai sót thường gặp khi thực hiện. + Biểu diễn tóm tắt lại toàn bộ hành động mẫu với tốc độ bình thường để học sinh có ấn tượng về tiến trình công việc.Bước 3: Đánh giá kết quả làm mẫu bằng cách yêu cầu một vài học sinh biểu diễn lại hành động mà giáo viên vừa thể hiện để xác định mức độ nắm vững động tác mẫu và tiến trình công việc. Căn cứ vào kết quả làm thử của học sinh mà giáo viên chuyển sang phần luyện tập hoặc làm mẫu lại từng phần hay toàn bộ hành động.- Lưu ý: + Trước khi làm mẫu giáo viên phải chuẩn bị kỹ càng, khi biểu diễn phải làm cho học sinh hình thành được biểu tượng về thao tác mà họ sẽ thực hiện, cần chú ý đảm bảo an toàn khi biểu diễn. + Việc thực hiện thao tác mẫu vừa có ý nghĩa hình thành và phát triển kỹ năng nghề mà còn có tác dụng giáo dục ý thức, thái độ lao động nghề nghiệp của học sinh. ĐÀM THOẠIĐây là kỹ năng mà giáo viên đặt ra hệ thống câu hỏi giúp học sinh sáng tỏ những vấn đề mới, tổng kết và ôn tập những kiến thức đã lĩnh hội.- Các loại đàm thoại : + Đàm thoại gợi mở: Được ứng dụng khi giảng bài mới, giáo viên đặt câu hỏi giúp học sinh rút ra được tri thức mới. + Đàm thoại củng cố: Giáo viên đặt câu hỏi để học sinh nắm vững tri thức, mở rộng và vận dụng tri thức đã lĩnh hội. + Đàm thoại tổng kết: Giáo viên đặt câu hỏi để dẫn dắt học sinh hệ thống hoá và khái quát kiến thức đã học. Vấn đáp tổng kết khắc phục được sự rời rạc của tri thức. + Đàm thoại kiểm tra: Giáo viên đặt ra câu hỏi nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá kiến thức mà học sinh đã học trong quá trình dạy.Các cách đàm thoại: Cách 1: Giáo viên đặt ra hệ thống câu hỏi riêng rẽ rồi chỉ định mỗi học sinh trả lời một câu. Nguồn thông tin để các học sinh trong lớp xử lý là tổng hợp các câu hỏi và câu trả lời của học sinh. (khái quát bằng sơ đồ sau đây)Giáo viênHäc sinh 1Häc sinh 2Häc sinh 3 Cách 2: Giáo viên đặt câu hỏi chính cho cả lớp suy nghĩ trả lời. Câu hỏi này thường là câu hỏi chính và kèm theo những gợi ý trả lời, những hướng dẫn liên quan đến câu hỏi. Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời từng bộ phận của câu hỏi, người sau bổ sung và hoàn thiện cho người trước, cứ tuần tự như vậy cho đến khi giáo viên thấy câu trả lời đúng. (khái quát bằng sơ đồ sau đây)Giáo viênHọc sinh 1Học sinh 1Học sinh 3 Cách 3: Giáo viên nêu ra tình huống, học sinh hỏi - đáp để đi đến nội dung dạy học bằng cách: Giáo viên nêu câu hỏi chính kèm theo những gợi ý nhằm tạo ra tình huống đề học sinh suy nghĩ tìm ra cách trả lời. Trong một số trường hợp, giáo viên nêu ra những câu hỏi gợi ý phù hợp để giúp học sinh đi đến kết luận. Tuy vậy thường những kết luận học sinh tìm ra được còn có những thiếu sót nhất định do đó cần có vai trò tư vấn của giáo viên.(khái quát bằng sơ đồ sau đây)Giáo viênHọc sinh 1Học sinh 2Học sinh 3Có 02 loại câu hỏi:Cấp độNội dungDạng câu hỏiNhớ lạiHoàn thànhCho biết hôm nay chúng ta học những vấn đề gì?Định nghĩaHãy định nghĩa....?Liệt kêTrình bày các bước....?Quan sátHãy cho biết.....hoạt động như thế nào? Lựa chọnTrong các khí cụ sau đây.....là....?Xử lýPhân tíchPhần nào của quá trình này là quyết định nhất?So sánhSo sánh....với B và xác định điểm giống và khác nhau?Giải thíchTại sao khi ngắt khoá K máy lại ngừng hoạt động?Tổ chứcBạn có thể sắp xếp....như thế nào thì hợp lý hơn? Xếp thứ tựCác bước vào đây...cần được thực hiện theo thứ tự nào?Ứng dụngVí dụCho biết các thiết bị có sử dụng.....trong thực tế?Vận dụngHãy đặt một câu hỏi có sử dụng từ IF? Dự báoĐiều gì sẽ xảy ra trong trường hợp ngắn mạch?Khái quát hoáHãy chỉ ra ưu điểm và hạn chế của.....?Đánh giáQuy trình nào là hiệu quả nhất?Các cấp độ câu hỏi - Quy trình hỏi: + Lựa chọn và diễn đạt các câu hỏi (tại sao tôi hỏi; hỏi để làm gì; liệu học sinh có khả năng trả lời không; tiến trình của bài học có phụ thuộc vào câu hỏi này không?) + Trình tự hỏi: Nên bắt đầu với câu hỏi cụ thể rồi tiếp tục với các câu hỏi rộng hơn, gồm các bước: Bước 1: Ra câu hỏi cho cả lớp Bước 2: Chờ đợi vài giây đảm bảo cho mọi người đều hiểu câu hỏi. Bước 3: Chỉ định học sinh trả lời hoặc lấy tinh thần xung phong Bước 4: Tìm kiếm sự nhất trí cho những câu trả lời.- Kỹ năng xử lý các câu trả lời của học viên- Động não: là phương pháp học sinh được kích thích suy nghĩ, bằng cách thu thập ý kiến khác nhau về một vấn đề mà không tiến hành đánh giá, trao đổi hay bình luận ý kiến đó. Phương pháp này cho phép làm xuất hiện một cách nhanh chóng một số ý kiến về một đề tài chung. Tuy tự do phát biểu, nhưng có nhiều ý kiến cùng hướng về một phía nhất định, tạo khả năng hình thành ý kiến chung. - Phương pháp động não có thể thực hiện vào đầu tiết học, hoặc bắt đầu một vấn đề, một nội dung giữa bài học.ĐỘNG NÃO - Các bước công não: Bước 1: Nêu tên đề tài/chủ đề/vấn đề (có thể gắn với phương tiện trực quan) và đặt câu hỏi kích thích suy nghĩ của học sinh; Bước 2: Yêu cầu cả lớp động não. Ghi ý kiến của mình bằng thẻ vào giấy nhỏ ghim lên bảng, hoặc từng người một trình bày ngắn gọn trước lớp ý kiến của mình. Không nhận xét, đánh giá các ý kiến đó; Bước 3: Sau khi không còn ý kiến nữa, có thể nhóm các ý kiến lại và đánh giá khái quát về công dụng và tính khả thi.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_2_phuong_phap_day_hoc_6034.ppt