Có những bệnh viêm mắt cấp tính dễ nhận thấy và phải chữa trị tức thời
(phổ biến là viêm giác mạc hay viêm kết mạc) nhưng cũng có bệnh diễn tiến âm ỉ
kéo dài, khó chẩn đoán chính xác nếu bác sĩ không chịu tìm hiểu kỹ, gây khó chịu
cho bệnh nhân đồng thời nếu không chữa trị đúng cách thì có thể dẫn tới biến
chứng nguy hiểm cho người mắc phải: đó là bệnh khô mắt.
6 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1483 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Phòng tránh chứng khô mắt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng tránh chứng khô mắt
Những người làm việc văn phòng thường xuyên tiếp xúc với máy tính và
những người đeo kính rất dễ bị bệnh khô mắt
Có những bệnh viêm mắt cấp tính dễ nhận thấy và phải chữa trị tức thời
(phổ biến là viêm giác mạc hay viêm kết mạc) nhưng cũng có bệnh diễn tiến âm ỉ
kéo dài, khó chẩn đoán chính xác nếu bác sĩ không chịu tìm hiểu kỹ, gây khó chịu
cho bệnh nhân đồng thời nếu không chữa trị đúng cách thì có thể dẫn tới biến
chứng nguy hiểm cho người mắc phải: đó là bệnh khô mắt.
Tìm hiểu về bệnh khô mắt
Khô mắt là tình trạng tổn thương của lớp phim nước mắt do sự giảm tiết
nước mắt hoặc tăng sự bốc hơi (có bệnh nhân nước mắt chảy ròng ròng nhưng vẫn
bị khô mắt do bị bốc hơi quá nhiều), gây tổn hại bề mặt nhãn cầu và tạo ra một số
dấu hiệu khó chịu.
Khoảng 95% nước mắt được tiết ra từ tuyến lệ chính nằm ở phần ngoài của
mi trên, 5% còn lại được tiết ra bởi tuyến phụ nằm dưới giác mạc. Phim nước mắt
có tác dụng làm ẩm bề mặt giác mạc, kết mạc, bôi trơn mi mắt, cung cấp dinh
dưỡng và dưỡng khí cho tế bào biểu mô đồng thời có vai trò miễn dịch giúp ức chế
sự phát triển của vi trùng.
Chúng ta có thể thấy trẻ sơ sinh trong thời gian một tháng đầu khóc không
có nước mắt, bởi thể mắt chúng không tự miễn dịch. Phim nước mắt còn có vai trò
quang học giúp bề mặt giác mạc trơn láng, đẩy đi những chất lạ như bụi cát, dị
vật... bám vào mắt bằng cách tiết ra nước mắt.
Việc chớp mắt (nháy mắt) bình thường, mỗi người nháy mắt 15 lần/phút,
thời gian giữa 2 lần nháy là 2,8 giây (ở nam) và 4 giây (ở nữ), với cơ chế nháy
máy này giúp đưa nước mắt phủ đều lên nhãn cầu không bị khô mắt.
Khô mắt có thể gặp ở mọi lứa tuổi, mọi thành phần trong xã hội nhưng đối
tượng có nguy cơ cao là nhân viên văn phòng (do sử dụng thường xuyên máy vi
tính) và người già, phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh. Theo thống kê của các
chuyên gia nhận thấy thì lứa tuổi từ 30-60 chiếm 11%, người già trên 65 tuổi
chiếm 15%, tỉ lệ còn lại rơi vào phụ nữ tuổi tiền mãn kinh và mãn kinh, người đeo
kính sát tròng, người có bệnh tự miễn, người đã mổ Lasik do cận thị.
Có rất nhiều nguyên nhân gây khô mắt như tuổi tác, môi trường bị ô nhiễm
(khói thuốc lá, máy lạnh, gió...), giảm chớp mắt do mắt bị tổn thương, sử dụng
máy tính nhiều, các nguyên nhân như do bệnh lý khác mang tới như: viêm toàn
thân (bệnh thấp khớp, bệnh Lupus...), tiểu đường, bướu giáp, thay đổi tình trạng
nội tiết tố trong cơ thể (uống thuốc ngừa thai, có thai, mãn kinh...), dùng thuốc
chữa bệnh của các bệnh khác. v.v...
Dấu hiệu khi bệnh khô mắt thường gặp là khó chịu, cảm giác khô, rát bỏng,
người bệnh như thấy có dị vật, hạt sạn trong mắt, nhìn khi mờ khi tỏ, ngứa, sợ ánh
sáng, đỏ mắt, tăng tiết nhầy, chảy nước mắt. Những triệu chứng này đôi khi rất dễ
nhầm lẫn với một số bệnh lý khác như viêm kết mạc (đỏ, đổ ghèn) hay viêm giác
mạc (đỏ, sợ ánh sáng) nhưng 2 bệnh này cấp tính, lây lan nhanh, nhức nhối và
cũng nhanh hết hơn khô mắt.
Về vấn đề này, bác sĩ Diệp Hữu Thắng, Trưởng khoa giác mạc Bệnh viện
Mắt TPHCM cho biết: "Có bệnh nhân đến khám tại bệnh viện chúng tôi với 3
cuốn sổ khám bệnh dày đặc, đa số là chẩn đoán sai: viêm kết mạc, vì thế chữa hoài
không hết bệnh, do khô mắt có những biểu hiện giống một số bệnh lý khác!".
Chẩn đoán và điều trị đúng cách
Khi có những dấu hiệu trên kéo dài, tốt nhất người bệnh nên đến những cơ
sở y tế hay chuyên khoa về mắt để được chẩn đoán và điều trị đúng cách, bởi đây
không phải là bệnh cấp tính nhưng nếu không điều trị, trước tiên sẽ gây cảm giać
khó chịu cho người mắc, để lâu dễ gây tổn thương giác mạc và là cơ hội cho bệnh
loét giác mạc, mà loét giác mạc xem như thua vì đây là bệnh rất khó chữa, có thể
dẫn đến mù lòa!
Theo bác sĩ Thắng, để định đúng bệnh này, người bệnh sẽ được bác sĩ
chuyên khoa mắt thăm hỏi quá trình diễn tiến bệnh, khám toàn thân, khám mắt
dưới kính hiển vi, đồng thời sẽ được thực hiện một số xét nghiệm chuyên biệt để
có thể chẩn đoán rõ ràng, chính xác.
Khô mắt không chỉ là một bệnh mà là một tổn thương do nhiều yếu tố phức
tạp tạo thành nên việc điều trị phải gồm sự kết hợp nhiều liệu pháp. Những biện
pháp điều trị thường được áp dụng là: vệ sinh bờ mi (chườm nóng mi, xoa mi
mắt), đóng điểm lệ, chườm nóng lạnh, dinh dưỡng, đeo kính giữ ẩm và liệu pháp
thay thế nước mắt nhân tạo. Nước mắt nhân tạo là một loại dung dịch nhỏ mắt
chứa polyme tan trong nước, hiện có 3 dạng: nước, nước-mỡ (liq-uidgel), mỡ
(gel).
Trên thị trường hiện có rất nhiều loại nước mắt nhân tạo, các bác sĩ khuyên
nên sử dụng loại không có chứa chất bảo quản, nếu có thì chỉ nên dùng loại có
chứa 2 chất thay thế không ô xy hóa Purite và Polyquad (ít độc tính), không nên
dùng loại có chất bảo quản bảo quản BAK (Beralkonium) độc tính cao. Việc dùng
thuốc nói chung phải tuân thủ đúng theo chỉ dẫn của thầy thuốc chuyên khoa, tùy
theo loại hội chứng khô mắt.
Phòng tránh chứng khô mắt
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới khô mắt, vì vậy tùy theo công việc cũng
như điều kiện có thể gây ra, sau đây là một số biện pháp phòng tránh đối với một
số hội chứng khô mắt thường gặp:
Hội chứng khô mắt ở nhân viên văn phòng:
Do làm việc trong môi trường máy lạnh (khô) và vi tính liên tục (giảm tần
số chớp mắt, tăng bốc hơi của phim nước mắt), vì thế đối tượng này nên uống
nhiều nước, chú ý vị trí ngồi, đừng ngay luồng gió bay ra của máy lạnh và quạt
gió, cần thời gian nghỉ giải lao, nên nhắm mắt vài giây trong mỗi 30 phút (để nước
mắt tráng đều qua giác mạc), khi đó điều kiện thuận tiện nên nhắm mắt lại! Nên bố
trí đèn, màn hình máy vi tính ở vị trí thích hợp.
Hội chứng khô mắt sau mổ Lasik và người dùng kính tiếp xúc (kính sát
tròng).
Ở hai trường hợp này: một do tổn thương trong lúc phẫu thuật, một do thay
đổi thành phần và tăng sự bốc hơi của phim nước mắt, giảm số lần chớp mắt nên
cách phòng ngừa tốt nhất là sử dụng kính đúng cách và dùng nước mắt nhân tạo
trong thời gian dài (6 tháng đối với Lasik và thường xuyên với kính sát tròng).
Hội chứng khô mắt và viêm kết mạc dị ứng:
Viêm kết mạc dị ứng thường kèm theo khô mắt do rối loạn quá trình tiết
nước mắt và tác dụng phụ của thuốc vì thế nên điều trị phối hợp với nước mắt
nhân tạo.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- pho_ng_tra_nh_chu_ng_kho_ma_t_5.PDF