Hiện nay, ung thư cổ tử cung (CTC) vẫn còn là loại ung thư sinh dục
nữ thường gặp và gây tử vong nhiều ở các nước đang phát triển. Mỗi ngày,
có khoảng 1.400 phụ nữ mới mắc ungthư CTC và 750 phụ nữ chết vì bệnh
này. Mỗi năm, có thêm khoảng 500.000 phụ nữ bị ung thư CTC, 270.000 ca
chết (80% ở các nước đang phát triển).
Ung thư CTC là nguyên nhân gây tử vong cao hơn bệnh AIDS, lao tại
châu Mỹ La tinh, châu Âu, Nhật, Úc và New Zealand. So với các nước phát
triển thì ung thư CTC ở các nước đang phát triển thường gặp gấp 4,8 lần và
gây mất số năm sống gấp 7 lần. Ung thư CTCvẫn còn đứng hàng đầu trong
các loại ung thu đường sinh sản của phụ nữ bao gồm: ung thư vú, ung thư
buồng trứng, ung thư thân tử cung.
9 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1279 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Phòng ngừa và phát hiền sớm ung thu cổ tử cung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng ngừa và phát hiền sớm
ung thu cổ tử cung
Tình hình bệnh ung thư Cổ tử cung
Hiện nay, ung thư cổ tử cung (CTC) vẫn còn là loại ung thư sinh dục
nữ thường gặp và gây tử vong nhiều ở các nước đang phát triển. Mỗi ngày,
có khoảng 1.400 phụ nữ mới mắc ung thư CTC và 750 phụ nữ chết vì bệnh
này. Mỗi năm, có thêm khoảng 500.000 phụ nữ bị ung thư CTC, 270.000 ca
chết (80% ở các nước đang phát triển).
Ung thư CTC là nguyên nhân gây tử vong cao hơn bệnh AIDS, lao tại
châu Mỹ La tinh, châu Âu, Nhật, Úc và New Zealand. So với các nước phát
triển thì ung thư CTC ở các nước đang phát triển thường gặp gấp 4,8 lần và
gây mất số năm sống gấp 7 lần. Ung thư CTC vẫn còn đứng hàng đầu trong
các loại ung thu đường sinh sản của phụ nữ bao gồm: ung thư vú, ung thư
buồng trứng, ung thư thân tử cung.
Ung thư CTC ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư CTC giảm nhiều hơn là
ung thư vú hay ung thư buồng trứng do: khủng hoảng tinh thần nặng nề, lo
lắng, cơ thể suy yếu và đáp ứng tình dục kém..
Ung thư cổ tử cung là một bệnh lây truyền qua đường tình dục
(LTQĐTD)
Từ giữa thế kỷ 20, người ta đã nhận thấy:
- Có sự song hành giữa tỷ lệ tử vong do ung thư CTC và tỷ lệ
bệnh LTQĐTD Anh, xứ Wales và Scotland
- Những người bị ung thư CTC giống nhau về các đặc điểm dịch
tễ học như tầng lớp xã hội, nghề nghiệp, lối sống...
- Qua thực hiện các xét nghiệm, các nghiên cứu kết luận: HPV
(Human Papilloma Virus) có vai trò chủ yếu trong nguyên nhân gây ung thư
CTC
- Vai trò của HPV trong ung thư CTC đã được chứng minh một
cách chắc chắn. Sự hiện diện của HPV – DNA trong tất cả mẫu gửi sau mổ
do ung thư CTC đều được tìm thấy ở khắp nơi trên thế giới
- HPV là một trong nhiều loại virus trong họ Papovaviridae.
HPV là loại virus tương đối nhỏ, chứa 2 dãy DNA trong một vỏ bọc tròn. Có
hơn 200 nhóm HPV. Hơn 100 nhóm đã được biết rõ các đặc điểm, lây
truyền qua da, có ít nhất 30 nhóm HPV có mục tiêu xâm nhiễm là niêm mạc
các cơ quan sinh dục. 14 nhóm có nguy cơ cao đưa đến ung thư cổ tử cung:
16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59, 66 và 68. Các nhóm nguy cơ
thấp thường gây ra tổn thương “mồng gà” gồm 6, 11, 42, 43 và 44.
Đặc điểm nhiễm HPV
Nhiễm HPV thường gặp và chủ yếu lây qua đường tình dục. Tình
trạng nhiễm các nhóm HPV nguy cơ cao hay thấp tùy thuộc theo từng vùng
địa lý khác nhau. Nguy cơ tiến triển thành ung thư tăng lên khi tăng số lượng
người có quan hệ tình dục và không có sử dụng bao cao su.
Cách lây truyền của HPV
Nhóm HPV nguy cơ cao lây truyền dễ dàng nhất qua đường tình dục.
Bên cạnh đó, HPV có thể lây truyền từ da qua da, không nhất thiết phải cần
có giao hợp sâu mới bị nhiễm. Khoảng 50% phụ nữ thường xuyên có quan
hệ tình dục bị nhiễm nhóm HPV nguy cơ cao, thường rất sớm sau khi có
quan hệ tình dục lần đầu.Ước tính hiện nay, trên thế giới có khoảng 50% phụ
nữ có quan hệ tình dục đã bị nhiễm một vài nhóm HPV.
Diễn tiến tự nhiên của nhiễm HPV
- Có nhiều người nhiễm nhóm HPV nguy cơ cao nhưng không
phải ai cũng có thay đổi bất thường của tế bào cổ tử cung.
- 80% các trường hợp chỉ là nhiễm thoáng qua, không triệu
chứng và sẽ hồi phục hoàn toàn.
- Chỉ những trường hợp nhiễm HPV mạn tính, kéo dài mới đưa
đến diễn tiến bất thường là ung thư cổ tử cung sau này.
Các yếu tố kết hợp với nhiễm HPV nhóm nguy cơ cao làm tăng
nguy cơ đưa đến ung thư CTC
Yếu tố Nguy cơ
tăng
Quan hệ tình dục sớm 2-lần
Sinh đẻ nhiều lần 2 – 4 lần
Hút thuốc lá 2- lần
Quan hệ tình dục với nhiều bạn tình 2 – 4 lần
Mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục
như nhiễm HIV, Herpes Simplex Virus – 2,
Chlamydia …)
2 – 4 lần
Sử dụng bao cao su có thể làm giảm nguy cơ lây truyền HPV.
Điều trị và tiên lượng bệnh
Bệnh được điều trị tuỳ thuộc từng giai đoạn phát hiện bệnh.
- Giai đoạn tiền ung thư hay giai đoạn nghịch sản: khoét chóp
(cắt CTC) hay cắt hoàn toàn tử cung tùy theo độ tuổi.
- Giai đoạn 0 (tiền xâm nhiễm): khoét chóp hay cắt hoàn toàn tử
cung tùy theo độ tuổi
- Giai đoạn I (ung thư còn khu trú tại CTC): cắt rộng tử cung và
một phần âm đạo, nạo hạch bạch huyết hai hố chậu (dọc động mạch chậu
ngoài và động mạch hạ vị)
- Giai đoạn II đến IV: (ung thư đã xâm lấn qua cơ quan lân cận):
Xạ trị, phẫu thuật và xạ trị sau phẫu thuật.
Việc điều trị càng phức tạp, tai biến điều trị càng nhiều và kết quả
càng xấu khi ung thư được phát hiện càng trễ.
Tiên lượng sống cũng tùy thuộc vào giai đoạn bệnh được phát hiện và
điều trị. Tiên lượng sống 5 năm sau điều trị:
- Giai đoạn tiền ung thư: 100%
- Giai đoạn 0: 100%
- Giai đoạn I: khoảng 78%
- Giai đoạn II (xâm nhiễm quanh CTC): 40%
- Giai đoạn III (xâm nhiễm toàn bộ âm đạo và/hay toàn bộ dây
chằng rộng): 20%
- Giai đoạn IV (xâm nhiễm bàng quang, trực tràng hay di căn
xa): 0%
Vì vậy phát hiện ung thư CTC ở giai đoạn càng sớm thì khả năng điều
trị khỏi càng cao.
Cách phát hiện sớm ung thư CTC
- Khám phụ khoa định kỳ
- Khám bệnh ngay khi có những dấu hiệu nghi ngờ bệnh: xuất
huyết âm đạo bất thường nhất là sau giao hợp, rong kinh, rong huyết, khí hư
lẫn máu, rong huyết sau giao hợp (dù rất ít).
- Thực hiện phết tế bào âm đạo – cổ tử cung. Nếu kết quả phết tế
bào bất thường hay nghi ngờ ung thư thì nên soi CTC và sinh thiết CTC để
chẩn đoán sớm.
Vì vậy, phải phát hiện ung thư CTC ở giai đoạn càng sớm càng tốt
bằng phết tế bào CTC mỗi lần khám phụ khoa định kỳ, soi cổ tử cung nếu
phết tế bào CTC bất thường. Phát hiện sớm ung thư cổ tử cung bằng chương
trình tầm soát ung thư: Phết tế bào CTC, soi CTC + sinh thiết, điều trị sớm.
Đối tượng cần xét nghiệm tế bào CTC
Tất cả phụ nữ có chồng hay đã có quan hệ tình dục.
Trong trường hợp xét nghiệm có kết quả bình thường thì xét nghiệm
lại mỗi năm 1 lần trong 3 năm, rồi mỗi 3 năm 1 lần cho đến 60 tuổi.
Điều kiện lấy tế bào CTC để xét nghiệm
- Sau sạch kinh
- Không rong huyết
- Không đặt thuốc, bơm rửa âm đạo
- Không bị viêm âm đạo cấp.
Các biện pháp phòng tránh ung thư CTC
Hiện nay, đã có vắc xin ngừa lây nhiễm HPV góp phần làm giảm khả
năng bị ung thư CTC. Bên cạnh đó, làm xét nghiệm phết tế bào âm đạo – cổ
tử cung là biện pháp quan trọng nhằm phát hiện bệnh sớm để điều trị kịp
thời.
Tiêm vắc xin có rất ít hiệu quả trong những năm đầu sau khi tiêm, nên
cần tiêm trước một thời gian vài năm trước khi có hoạt động tình dục. Hiệu
quả của việc tiêm vắc xin còn tùy thuộc:
- Độ tuổi khi bắt đầu tiêm vắc xin. Ở phương Tây, độ tuổi tiêm
thường là 9 tuổi do độ tuổi có quan hệ thường sớm. Ở Việt Nam độ tuổi
được khuyến cáo là 13 tuổi.
- Diễn tiến từ nhiễm HPV nguy cơ cao đến ung thư CTC rất dài
nên cần thời gian để đánh giá hiệu quả thực sự của vắc xin
- Ước tính tiêm vắc xin dự phòng có thể làm giảm được khoảng
70% số nhiễm HPV nguy cơ cao mạn tính.
Do đó, dù đã tiêm vắc xin, cũng cần tiếp tục làm phết tế bào âm đạo
– cổ tử cung định kỳ
Ngoài ra, không quan hệ tình dục là cách phòng ngừa ung thư CTC có
hiệu quả nhất. Không hút thuốc lá, chung thủy, không quan hệ tình dục sớm,
không quan hệ với nhiều bạn tình, không sinh đẻ nhiều lần cũng là những
biện pháp giúp làm giảm nguy cơ mắc ung thư CTC.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phong ngua va phat hien som ung thu co tu cung.pdf