Chúng ta đang sống trong thời đại văn minh, khoa học kỹ thuật tiến bộ,
công nghiệp phát triển. Mọi người chắc chắn đã được hưởng thụ các lợi ích tiện
nghi của thời hiện đại. Cuộc sống ngày càng phong phú nhưng cũng đầy khẩn
trương, căng thẳng (stress). Chúng ta ăn nhiều thịt, thực phẩm tinh chế (gạo
trắng ). Bên cạnh đó, thực phẩm công nghiệp như các loại đồ hộp với nhiều hóa
chất bảo quản và tạo hương vị ngày càng được ưa chuộng. Các hoạt động càng
ngày càng tự động hóa khiến người ta ít vận động Theo học thuyết âm-dương
“mọi sự vật hiện tượng đều có hai mặt đối lập”. Vì thế mà thời hiện đại cũng xuất
hiện lắm điều bất lợi, đặc biệt là các vấn đề về sức khỏe, cụ thể là các bệnh mạn
tính.
Các bệnh mạn tính như tăng huyết áp, đái tháo đường ngày càng xuất
hiện nhiều, biến hóa, đa dạng và phức tạp. Điều trị các bệnh mạn tính này, nếu chỉ
dùng thuốc (thuốc Tây hay Đông y) thì chỉ mang lại kết quả tạm thời, không dứt
điểm, nguy cơ tái phát cao, phải dùng thuốc suốt đời. Ngoài ra, bệnh nhân còn
phải chịu đựng các tác dụng phụ của thuốc nhất là tân dược. Bệnh nhân vừa dùng
thuốc trị bệnh sẵn có lại phải buộc lòng uống thêm thuốc để trị các bệnh do chính
thuốc gây ra. Vì vậy số lượng thuốc trên mỗi toa ngày càng nhiều. Do đó muốn
phòng ngừa và điều trị bệnh mạn tính cho có kết quả bền vững, ngoài liệu pháp
dùng thuốc và không dùng thuốc như: châm cứu bệnh nhân còn phải được
hướng dẫn kiên trì thực hiệnhai sự thay đổi. Đó là thay đổi lối sống và thay đổi
chế độ ăn. Thay đổi lối sống bao gồm các biện pháp giảm stress, tăng vận đông thể
lực. Thay đổi chế độ ăn là biện pháp theo chế độ ăn uống quân bình âm-dương
(axít-kiềm)
8 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1012 | Lượt tải: 2
Nội dung tài liệu Phòng ngừa và điều trị bệnh mạn tính bằng y học cổ truyền, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG NGỪA VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH MẠN TÍNH BẰNG
Y HỌC CỔ TRUYỀN
ThS.BS. Quan Vân Hùng Viện YDHDT
Chúng ta đang sống trong thời đại văn minh, khoa học kỹ thuật tiến bộ,
công nghiệp phát triển. Mọi người chắc chắn đã được hưởng thụ các lợi ích tiện
nghi của thời hiện đại. Cuộc sống ngày càng phong phú nhưng cũng đầy khẩn
trương, căng thẳng (stress). Chúng ta ăn nhiều thịt, thực phẩm tinh chế (gạo
trắng…). Bên cạnh đó, thực phẩm công nghiệp như các loại đồ hộp với nhiều hóa
chất bảo quản và tạo hương vị ngày càng được ưa chuộng. Các hoạt động càng
ngày càng tự động hóa khiến người ta ít vận động… Theo học thuyết âm-dương
“mọi sự vật hiện tượng đều có hai mặt đối lập”. Vì thế mà thời hiện đại cũng xuất
hiện lắm điều bất lợi, đặc biệt là các vấn đề về sức khỏe, cụ thể là các bệnh mạn
tính.
Các bệnh mạn tính như tăng huyết áp, đái tháo đường… ngày càng xuất
hiện nhiều, biến hóa, đa dạng và phức tạp. Điều trị các bệnh mạn tính này, nếu chỉ
dùng thuốc (thuốc Tây hay Đông y) thì chỉ mang lại kết quả tạm thời, không dứt
điểm, nguy cơ tái phát cao, phải dùng thuốc suốt đời. Ngoài ra, bệnh nhân còn
phải chịu đựng các tác dụng phụ của thuốc nhất là tân dược. Bệnh nhân vừa dùng
thuốc trị bệnh sẵn có lại phải buộc lòng uống thêm thuốc để trị các bệnh do chính
thuốc gây ra. Vì vậy số lượng thuốc trên mỗi toa ngày càng nhiều. Do đó muốn
phòng ngừa và điều trị bệnh mạn tính cho có kết quả bền vững, ngoài liệu pháp
dùng thuốc và không dùng thuốc như: châm cứu… bệnh nhân còn phải được
hướng dẫn kiên trì thực hiện hai sự thay đổi. Đó là thay đổi lối sống và thay đổi
chế độ ăn. Thay đổi lối sống bao gồm các biện pháp giảm stress, tăng vận đông thể
lực. Thay đổi chế độ ăn là biện pháp theo chế độ ăn uống quân bình âm-dương
(axít-kiềm)
Cùng với thuốc (Tây hay Đông y ) kết hợp với 2 thay đổi trên , cấu tạo nên
1 phương pháp điều trị toàn diện cho các bệnh mạn tính, đó là liệu pháp 4T :
T1: Tinh thần (tâm lý ) để giảm stress
T2: Thực phẩm – chế độ ăn: quân bình âm-dương
T3 : Tập vận động, rèn luyện thân thể bằng các biện pháp: dưỡng sinh, thư
giãn, tự xoa bóp, tập thở sâu, tập vận động toàn thân (thái cực quyền, yoga, đi
bộ…)
T4 : Thuốc (Đông - Tây y)
Nguyên tắc phòng chống các bệnh mạn tính theo Y học cổ truyền
(YHCT)
Theo “Hoàng đế nội kinh” một y văn Đông y đã có từ 4000 năm trước thì :
Điềm đạm hư vô
Chân khí tùng chi
Tinh thần nội thủ
Bệnh an tùng lai
Nghĩa là: giữ cho điềm đạm - yên bình - thanh thản, khí huyết lưu thông,
tinh thần bên trong vững vàng thì bệnh lấy đâu mà ra.
Theo lời dạy của y tổ YHCT Tuệ Tĩnh thì:
“Bế tinh dưỡng khí tồn thần
Thanh tâm quả dục thủ chân luyện hình.”
Nghĩa là: muốn bảo vệ chính khí (sức khỏe, hệ miễn dịch) cần phải giữ gìn
tinh khí, nuôi dưỡng sức lực, ổn định thần kinh bằng các biện pháp: giữ trong
lòng, nội tâm lúc nào cũng bình an (thanh tâm) ,hạn chế tham muốn (quả dục),
không làm gì quá sức (thủ chân), tập luyện thể dục - thể thao (luyện hình)
Thực hiện phương pháp T1 như thế nào ?
Tạo một cuộc sống tinh thần luôn bình an (thanh tâm), tiến tới 1 cuộc sống
“3 giảm - 1 không”, giảm lo, giảm buồn, giảm giận và không sợ. Trong cuộc
sống hằng ngày nhất là cuộc sống văn minh hiện tại đầy khẩn trương, phức tạp,
phong phú thường thúc đẩy người ta phải lo nhiều để tìm danh lợi, uy quyền… Từ
lo nhiều mà phát sinh buồn, giận, sợ.
Muốn tiến “3 giảm - 1 không”cần phải :
Đơn giản hóa cuộc sống, giảm các nhu cầu (quả dục).
Trong mối quan hệ giữa người với người: vị tha là chính, học
tập và thực hiện tối đa các giá trị cuộc sống (living values). Quan hệ tốt
giữa người với người chính là tôn trọng, tha thứ (khoan dung), tương trợ,
thân thương... Thực hiện các giá trị cuộc sống, luôn tôn trọng người khác,
hay tha thứ khoan dung, thường xuyên giúp đỡ người khác, thương yêu lẫn
nhau sẽ giúp ta bớt lo-buồn-giận-sợ (ngừa stress).
Còn nếu stress đã xảy ra thì hóa giải stress ngay bằng tư duy
tích cực (Positive thinking). Khi gặp thất bại hay sự việc không vui, không
hài lòng, làm ta căng thẳng, lo, buồn, giận, sợ thì lập tức phải suy nghĩ tìm
các khía cạnh có lợi, các mặt tích cực, cái lỗi về phía mình… Tục ngữ ca
dao cũng có nhiều câu mang ý nghĩa tư duy tích cực như Thất bại là mẹ
thành công, Sau cơn mưa trời lại sáng, Tiên trách kỷ hậu trách nhân, Trong
cái rủi có cái may...
Các tôn giáo cũng chỉ cho chúng ta biết cách thanh tâm như:
Đạo công giáo: Đức Jesus Christ vừa là chúa Trời vừa là 1 thầy
chữa bệnh, các lời dạy của Chúa (ghi trong kinh thánh) có giá trị rất cao để
chữa bệnh, đặc biệt bệnh tâm linh tâm thể. Chúa Jesus phán: hãy yêu kẻ thù
của mình, làm ơn cho kẻ ghét mình, chúc phúc cho kẻ rủa mình, cầu
nguyện cho kẻ sĩ nhục mình. Toa thuốc trị mọi chứng bệnh, mọi lo âu phiền
não, mọi tội ác là tình yêu thương.
Đạo Phật: Chúng ta thấm thía 1 cách sâu sắc luật “ nhân - quả”.
Thực hiện lời Phật dạy: giảm tham sân si (quả dục), tăng lòng nhân ái, từ bi
hỉ xả, khiêm hạ, nhường nhịn, chân thật, bình đẳng, trầm tĩnh, vị tha, tập
thiền định… là cách để thanh tâm.
Thực hiện phương pháp T2 như thế nào?
Theo nghiên cứu của các chuyên gia dinh dưỡng, cơ thể con người (huyết
tương) có tính hơi kiềm (dương) là tốt nhất (pH = 7,35-7,4 ). Nếu cơ thể con người
có khuynh hướng axít (âm) thì hoạt động tế bào kém, các chức năng yếu đi, chất
thải khó bài tiết ra ngoài, chuyển hóa cũng chậm theo làm tăng gánh nặng cho gan,
thận, suy giảm sức đề kháng, dễ xuất hiện các bệnh mạn tính. Yếu tố then chốt
quyết định là chế độ ăn uống. Thức ăn có thể chia thành nhóm sinh axít, sinh kiềm
và trung tính. Những thức ăn ngon hấp dẫn phần lớn đều mang tính sinh axít như
thịt, lòng đỏ trứng, gạo trắng, bánh mì trắng, đường trắng. Trái lại các loại rau, củ,
đậu, rong biển, trái cây và nhất là gạo lức đều mang tính sinh kiềm.
Chế độ ăn thịt: có nhiều đạm động vật trong quá trình chuyển hóa sẽ cho ra
nhiều sản phẩm độc hại cho cơ thể như urê, acid uric, nitrit, nitrat… Đối với người
trưởng thành lượng đạm động vật nên đạt từ 25-30% trên tổng lượng đạm là thích
hợp.
Chế độ ăn chay: có ưu điểm kiềm hóa máu. Nếu trong bữa ăn chay có đậu,
mè, nấm thì không sợ thiếu chất đạm. Nếu ăn chay trường, trong mỗi bữa ăn cần
có đủ 4 nhóm: rau-củ-quả, bột đường, đạm thực vật (đậu- nấm), dầu thực vật. Ăn
gạo lức muối mè kèm thức ăn chay thì rất tốt cho sức khỏe.
Cách ăn: cần nhai kĩ lưỡng trước khi nuốt vì khi nhai kỹ thức ăn đã được
tiêu hóa 1 phần và được kiềm hóa 1 phần nhờ nước bọt. Chính cuộc sống hiện đại
đầy khẩn trương khiến người ta ăn vội vàng (fast-food) không có thì giờ nhai, điều
này sẽ ảnh hưởng không tốt đến bộ máy tiêu hóa.
Nước uống tốt là nước có lượng chất khoáng thích hợp, không chất có hại,
độ cứng vừa, chứa nhiều oxy, chứa ion bicarbonat và có tính kiềm. Giới hạn dùng
nước đá, kem lạnh dễ làm rối loạn tiêu hóa,viêm họng.
Chế độ ăn đề nghị:
Kiêng cữ hẳn mỡ động vật (heo, gà, bò…)
Hạn chế: thịt (nướng, hun khói, chiên), muối, đường, trứng, hóa
chất (phẩm màu, hương vị thực phẩm, chất bảo quản, phụ gia…)
Nên ăn: cơm gạo lức, rau (bông cải, dền, bắp cải…), củ (cà-
rốt…), đậu (đậu trái, đậu hột là:đậu đen, đậu đỏ ), nấm (nấm bào ngư, nấm
đông cô, nấm tuyết, nấm mèo đen, nấm kim chi, nấm mỡ, nấm hầu thủ),
rong tảo biển, trái cây (táo ,dâu…), tỏi, hành tím, rau thơm, mè đen.
Uống đủ nước: nước khoáng kiềm, nước trà xanh, nước trái
cây, nước gạo lức rang, nước đậu đen, sữa đậu nành tươi (mới nấu).
Thực hiện phương pháp T3 như thế nào?
Có nhiều phương pháp tập luyện nhằm nâng cao sức khỏe:
Thư giãn: chống stress (thư giãn thụ động và chủ động).
Tự xoa bóp: thúc đẩy lưu thông khí huyết, chống ứ trệ như
phương pháp tự xoa bóp “Cốc đại Phong” là phương pháp tự xoa bóp toàn
thân từ đầu đến chân. Phương pháp này có tác dụng kép vừa của xoa bóp
vừa của vận động. Nó làm tăng tiết Endorphin, một chất tác có tác dụng
tăng miễn dịch, làm sảng khoái dễ chịu, tăng sức khỏe.
Tập thở sâu khi mệt, căng thẳng.
Tập thái cực quyền: Đây là môn võ dưỡng sinh rất phù hợp cho
người lớn tuổi, sức khỏe kém. Môn võ này vừa giúp vận động toàn thân, lại
giúp tinh thần bình an (thiền trong thế động). Tập hương công cũng có lợi
cho sức khỏe.
Ngoài ra có thể tập thiền định, khí công, đi bộ chậm, thở sâu...
Thực hiện phương pháp T4 như thế nào?
Thuốc Tây điều trị chủ yếu triệu chứng của các bệnh mạn tính. Trong khi
đó, thuốc Đông dược hay các liệu pháp không dùng thuốc như: châm cứu, xoa
bóp... điều trị theo biện chứng luận trị, chú ý bồi bổ hệ miễn dịch, nâng cao sức
khỏe chống lại bệnh. Các dược liệu bổ tinh-khí-thần là: đỗ trọng, ba kích, nhân
sâm, linh chi, tâm sen...
Vậy, con đường bệnh tật là con đường đầy đau khổ. Y học cổ truyền góp
phần giảm nguy cơ bệnh, điều trị, hạn chế tái phát bằng cách giúp bồi dưỡng nội
lực (chính khí) và làm tăng sức đề kháng với bệnh tật bằng liệu pháp 4T.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phong_ngua_va_dieu_tri_benh_man_tinh_bang_1072.pdf