Phòng nghiên cứu hệ thống nông nghiệp

¾Xuất phát từmục tiêu nâng cao đời sống của cộng đồng, người nghèo trong các

chương trình phát triển nông thôn.

¾Thất bại của các chương trình phát triển trước đây theo cách “top-down”, không

đáp ứng yêu cầu người dân - kỹthuật mới không đến được người dân nghèo. Do một số

hạn chếcơbản từphương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA: Rapid Rural Appraisal)

sau:

ªCán bộphát triển nông thôn thu thập thông tin từngười dân thông qua một

loạt các bài tập và phỏng vấn. Các sốliệu thu được họtựxửlý, lưu trữvà không chia sẻvới

người dân.

ªHọdùng kết quảPRA cho mục đích lập kếhoạch thôn, bản theo kiểu can

thiệp từbên ngoài bằng các dựán hay chương trình nghiên cứu. Từ đó, họnhận thấy rằng

cần phải thay đổi thái độvà cách ứng xửtrong cách tiếp cận hướng tới người dân trong

RRA sang quá trình học hỏi từngười dân đểthu thập thông tin và cùng người dân phân tích

và lập kếhoạch.

¾Cuối những năm 60s và đầu những năm 70s, kỹthuật đánh giá nhanh RRA phát

triển. Nhưng đến những năm cuối của thập kỷ80 trên cơsởkếthừa và phát triển, Gordon

Conway, Robert Chamber và nhiều người khác đã xây dựng PRA và được áp dụng rộng rãi ở

nhiều nước đang phát triển trên thếgiới chẳng hạn nhưKenya, Ấn Độ,

¾PRA là công cụtìm hiểu nhanh tình huống ở điạphương, được thực hiện bởi

nhóm liên ngành.

¾ ỞViệt Nam, PRA được áp dụng trong những năm 90s, đã được Chương trình

Hợp tác Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam - Thụy Điển đưa vào thửnghiệm, điều chỉnh và

áp dụng ở5 Tỉnh như: Vĩnh Phú, Yên Bái, Lào Cai, Tuyên Quang và Hà Giang. Hiện nay,

phương pháp này đã được áp dụng trong nhiều chương trình và dựán phát triển nông thôn/

thành thịvới nhiều chủ đềkhác nhau, trong những môi trường khác nhau vềkinh tếvà văn

hóa xã hội.

pdf46 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 959 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Phòng nghiên cứu hệ thống nông nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng Nghiên cứu Hệ thống Nông nghiệp PHẦN 1. GIỚI THIỆU VỀ PRA (Participatory Rural Appraisal) 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của PRA ¾ Xuất phát từ mục tiêu nâng cao đời sống của cộng đồng, người nghèo trong các chương trình phát triển nông thôn. ¾ Thất bại của các chương trình phát triển trước đây theo cách “top-down”, không đáp ứng yêu cầu người dân - kỹ thuật mới không đến được người dân nghèo. Do một số hạn chế cơ bản từ phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA: Rapid Rural Appraisal) sau: ª Cán bộ phát triển nông thôn thu thập thông tin từ người dân thông qua một loạt các bài tập và phỏng vấn. Các số liệu thu được họ tự xử lý, lưu trữ và không chia sẻ với người dân. ª Họ dùng kết quả PRA cho mục đích lập kế hoạch thôn, bản theo kiểu can thiệp từ bên ngoài bằng các dự án hay chương trình nghiên cứu. Từ đó, họ nhận thấy rằng cần phải thay đổi thái độ và cách ứng xử trong cách tiếp cận hướng tới người dân trong RRA sang quá trình học hỏi từ người dân để thu thập thông tin và cùng người dân phân tích và lập kế hoạch. ¾ Cuối những năm 60s và đầu những năm 70s, kỹ thuật đánh giá nhanh RRA phát triển. Nhưng đến những năm cuối của thập kỷ 80 trên cơ sở kế thừa và phát triển, Gordon Conway, Robert Chamber và nhiều người khác đã xây dựng PRA và được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước đang phát triển trên thế giới chẳng hạn như Kenya, Ấn Độ,… ¾ PRA là công cụ tìm hiểu nhanh tình huống ở điạ phương, được thực hiện bởi nhóm liên ngành. ¾ Ở Việt Nam, PRA được áp dụng trong những năm 90s, đã được Chương trình Hợp tác Phát triển Lâm nghiệp Việt Nam - Thụy Điển đưa vào thử nghiệm, điều chỉnh và áp dụng ở 5 Tỉnh như: Vĩnh Phú, Yên Bái, Lào Cai, Tuyên Quang và Hà Giang. Hiện nay, phương pháp này đã được áp dụng trong nhiều chương trình và dự án phát triển nông thôn/ thành thị với nhiều chủ đề khác nhau, trong những môi trường khác nhau về kinh tế và văn hóa xã hội. 1.2. Khái niệm, mục đích nghiên cứu và phạm vi ứng dụng của PRA 1.2.1 Khái niệm 1 Phòng Nghiên cứu Hệ thống Nông nghiệp ¾ PRA là phương pháp đánh giá nông thôn với sự tham gia của người dân (Cộng đồng/ Hộ nông dân) – Participatory Rural Appraisal (PRA) ¾ PRA là một “Phương pháp hệ thống bán chính qui, được tiến hành ở một địa điểm cụ thể bởi một nhóm liên ngành và được thiết kế để thu thập những thông tin cần thiết và những giả thuyết cho sự phát triển nông thôn”.  Cách tiếp cận ¾ PRA là một trong những cách tiếp cận mới (Bottom – up approach) thay thế phương pháp “áp đặt” trong phát triển nông thôn. ¾ PRA là phương pháp có sự tham gia đồng tình của người dân.  Sự tham gia của cộng đồng/ hộ nông dân vào chu trình của dự án sẽ bảo đảm sự thành công của dự án. ¾ PRA là thành phần căn bản của chu trình dự án (đi từ việc đánh giá nhu cầu, xây dựng kế hoạch đến thực hiện, theo dõi và đánh giá đề án). ĐÁNH GIÁ NHU Ầ LẬP KẾ ĐÁNH GIÁ SỰ THAM GIA  Thành phần của nhóm PRA THỰC THEO ỆÕ Đây là yếu tố quan trọng nó ảnh hưởng rất lớn đến thông tin thu thập, phân tích và kết quả. Thành phần PRA gồm: ¾ Nhóm PRA gồm 1 trưởng nhóm và 3-4 thành viên chủ chốt. ¾ Gồm cả nam và nữ và có các chuyên môn khác nhau, có thể bao gồm cả cán bộ, khuyến nông viên địa phương. ¾ Nhóm PRA lớn (có thể 7-8 người), với các chuyên ngành khác nhau nhưng có những tình huống đòi hỏi phải chia nhỏ nhóm để khảo sát từng vấn đề cụ thể nào đó. 2 Phòng Nghiên cứu Hệ thống Nông nghiệp ¾ Chuẩn bị kỹ về tài liệu, kiến thức trước khi đi thực địa và chia sẽ kinh nghiệm là điều cần thiết trong nhóm PRA . 1.2.2 Mục đích nghiên cứu ¾ Thu thập các thông tin một cách tổng quát về hiện trạng của người dân, thường là để nghiên cứu khả thi và xây dựng dự án. ¾ Thu thập các thông tin về một chuyên đề cụ thể và sâu sắc hơn, thường là phục vụ cho một cuộc nghiên cứu chuyên đề, đánh giá một khía cạnh của dự án. ¾ Xác định kế hoạch của nông thôn một cách chính xác, có hiệu quả và phù hợp với thực tế địa phương. ¾ PRA giúp cho các cán bộ liên ngành học hỏi từ người dân, cùng người dân thảo luận và trao đổi kinh nghiệm. 1.2.3 Phạm vi ứng dụng PRA có thể được áp dụng trong tất cả các lĩnh vực có liên quan đến phát triển nông thôn như: trồng trọt, chăn nuôi, giáo dục, y tế, kế hoạch hóa gia đình, tín dụng nông thôn,…  PRA được sử dụng khi nào? ¾ Các kỹ thuật PRA thường được sử dụng nhiều ở các giai đoạn đầu của chu trình dự án, nhưng cũng được sử dụng ở giai đoạn sau để theo dõi và đánh giá đề án. ¾ Người dân cần có các giải pháp thực tiễn và cùng tham gia phát triển cộng đồng. ¾ Cần có các biện pháp để khắc phục những khó khăn sẽ xảy ra hoặc kế hoạch của hoạt động tiếp theo. ¾ Cần có các chủ đề, đề tài nghiên cứu phát triển có sự tham gia của người dân. Tóm lại: PRA cần áp dụng cho nhiều lĩnh vực có cùng điểm xuất phát từ người dân, lấy dân làm gốc, lấy cộng đồng thôn bản làm cơ sở.  Và ai là người áp dụng? ¾ Các cán bộ dự án, nhà nghiên cứu phát triển nông nghiệp, khuyến nông đều có thể sử dụng các kỹ thuật PRA. ¾ Các kỹ thuật khác nhau có thể được lựa chọn và áp dụng để phù hợp các giai đoạn khác nhau. 3 Phòng Nghiên cứu Hệ thống Nông nghiệp 1.2.4. Những ưu và nhược điểm khi sử dụng PRA Ưu điểm ¾ Đây là phương pháp đánh giá rất thực tiễn vì có sự tham gia của chính người bản xứ nên nó làm thay đổi thái độ và phương pháp luận về cách đánh giá và phát triển nông thôn đã từng có trước đây. ¾ PRA tạo quá trình học hỏi và trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau giữa cán bộ PRA và người dân. ¾ PRA cho phép mỗi nhóm người sống trong địa phương tự đề ra các giải pháp phù hợp với bản thân để có thể thực hiện và đạt hiệu quả cao. ¾ Thông qua PRA mỗi thành viên trong thôn, bản nhận thấy tiếng nói của mình có tác dụng thiết thực và được chú trọng. ¾ PRA được áp dụng rộng rãi trong nhiều chương trình và dự án khác nhau về phát triển nông thôn ở các địa điểm khác nhau về kinh tế, văn hóa và xã hội,… ¾ Đối với những người nghèo, ít học hoặc nhóm người “thấp kém” trong thôn, bản được thu hút để họ tham gia một cách tích cực vào việc lập kế hoạch, thực hiện, giám sát và đánh giá, tạo sự công bằng dân chủ trong việc tham gia phát triển nông thôn. Nhược điểm ¾ Đòi hỏi thời gian thực hiện tương đối khá dài từ khi chuẩn bị, thực hiện đến khi tổng hợp và viết báo cáo. ¾ PRA đòi hỏi tổ liên ngành nên gặp nhiều khó khăn trong việc tổ chức và truyền bá thông tin cũng như vấn đề tài chính khi thực hiện tại địa phương. ¾ Khi thực hiện tại địa phương, PRA đòi hỏi nhiều người dân tham gia nên dễ gặp khó khăn nhất là khi tổ chức đúng mùa vụ gieo trồng hay thu hoạch. ¾ Và những sự kiện kinh tế - xã hội, phong tục tập quán địa phương cũng ảnh hưởng không tốt đến kết quả PRA. 1.2.5. Những bước chuẩn bị cho 1 cuộc PRA trước khi đến thực địa Xác định mục đích nghiên cứu Xác định ĐIỂM nghiên cứu Xem xét số liệu thứ cấp 4 Phòng Nghiên cứu Hệ thống Nông nghiệp Chọn nhân sự/ thành lập NHÓM thực hiện cuộc PRA Thảo luận & chọn thông tin nào cần thu thập, LIỆT KÊ RA Thảo luận về thời gian và các kỹ thuật PRA sẽ sử dụng Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên ĐẾN ĐIỂM 1.2.6 Các bước thực hiện PRA để xây dựng một dự án Một chương trình đánh giá hay thẩm định nông thôn có sự tham gia của người dân thường gồm 8 bước: Bước 1: Chọn điểm và cho phép của địa phương: Sự chọn điểm có thể được thực hiện ở 2 trường hợp: ¾ Cán bộ nghiên cứu, cán bộ khuyến nông cơ sở xác định một địa phương nào đó (xã, ấp) cần giúp đỡ phát triển. ¾ Hay một tổ chức hỗ trợ phát triển cộng đồng/ cộng đồng yêu cầu giúp đỡ. Thí dụ: “Một tổ chức hỗ trợ có thể khuyến cáo 1 cuộc PRA cho một xã nghèo để xác định khó khăn và cơ hội cho phát triển giúp đỡ nông dân nghèo”. Bước 2: Tiền trạm điểm (và chuẩn bị kế họach) để khảo sát: Là bước đầu tiên được thực hiện bởi nhóm PRA ¾ Nhóm PRA nên tổ chức một cuộc họp chính thức với tất cả đại diện các thành viên tham gia cuộc PRA để làm một kế hoạch thật chi tiết. ¾ Đồng thời, nhóm PRA cũng giới thiệu cách tiếp cận, những nội dung và yêu cầu đối với đại diện cộng đồng, chính quyền,… ¾ Về mặt chuyên môn, nhóm PRA đòi hỏi phải chuẩn bị các kỹ thuật để thu thập số liệu.  Trong bất kỳ một cuộc PRA nào, trước khi đến thực địa, nhóm công tác PRA cần phải nhận thức rõ “vấn đề cần tìm hiểu là gì?”,”thông tin gì cần thu thập?”,”phương pháp gì để thu thập?” và “ai” cung cấp thông tin đó. 5 Phòng Nghiên cứu Hệ thống Nông nghiệp Câu hỏi nghiên Thông tin cần Lựa chọn kỹ cứu là gì? thu thập là gì? thuật PRA Cá nhân hay nhóm Trả lời cho câu hỏi nghiên cứu Thông tin cung cấp của cá nhân hay nhóm Hay Những chuẩn bị cho một cuộc PRA trước khi đến thực địa: Xác định mục tiêu nghiên cứu Xác định ĐIỂM nghiên cứu Xem xét số liệu thứ cấp Chọn nhân sự/ thành lập NHÓM thực hiện cuộc PRA Thảo luận và chọn thông tin nào cần thu thập, LIỆT KÊ RA Thảo luận về thời gian và các kỹ thuật PRA sẽ sử dụng Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên ĐẾN ĐIỂM Bước 3: Thu thập các số liệu/ thông tin ¾ Phương pháp PRA bao gồm một loạt các kỹ thuật để thu thập PRA và phân tích thông tin. Những kỹ thuật chính bao gồm: 6 Phòng Nghiên cứu Hệ thống Nông nghiệp ª Xem xét số liệu thứ cấp, quan sát trực tiếp, vẽ bản đồ (BĐ tài nguyên, BĐ cơ sở hạ tầng, xã hội), sơ đồ mặt cắt, sơ lược lịch sử, phỏng vấn SSI, biểu đồ Venn, phân hạng giàu nghèo, xếp hạng ưu tiên,… ª Tùy theo mục đích và yêu cầu, nhóm PRA sẽ lựa chọn các kỹ thuật phù hợp nhất cho từng cuộc PRA… ¾ Cho chuyên đề “sử dụng các kỹ thuật PRA trong phân tích hiện trạng…” sẽ được giới thiệu các kỹ thuật thu thập thông tin như sau: ª Quan sát trực tiếp, ª Phỏng vấn SSI, ª SWOT, WEB ª Biểu đồ Venn, ª Xếp hạng giàu nghèo, và ª Các phương pháp xếp hạng ưu tiên,… Chẳng hạn: Các kỹ thuật PRA được sử dụng cho các chủ đề nghiên cứu khác nhau: KHẢO SÁT THĂM DÒ HỆ THỐNG CANH TÁC † Sơ đồ mặt cắt/ quan sát trực tiếp † Lịch thời vụ † Các loại bản đồ XÁC ĐỊNH NHÓM MỤC TIÊU (ĐỐI TƯỢNG) † Bản đồ xã hội † Xếp hạng giàu nghèo XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ † Phỏng vấn SSI † Xếp hạng cặp đôi ĐIỀU TRA TÍNH CHẤT CỦA VẤN ĐỀ † Phỏng vấn SSI † Sơ đồ mặt cắt/ quan sát trực tiếp † Vẽ bản đồ XÁC ĐỊNH CÁC GIẢI PHÁP KHẢ THI † Phỏng vấn SSI † Quan sát trực tiếp 7 Phòng Nghiên cứu Hệ thống Nông nghiệp Bước 4: Tổng hợp số liệu và phân tích ¾ Kết quả đạt được sau khi thực hiện PRA tại địa phương được thể hiện trên giấy khổ lớn (A0) được thông qua trong cuộc họp toàn thôn và sau đó được sao chép lại dưới dạng bảng nhỏ trên giấy A4 cùng với biên bản do cán bộ PRA ghi nhận trong suốt quá trình thực hiện PRA. Có thể kèm theo các bản đồ phát họa, các sơ đồ, biểu đồ, hình vẽ, những kết quả thảo luận của nhóm nông dân,…Đây là kết quả thực tế ở địa phương nên đòi hỏi cán bộ PRA phải phản ánh trung thực khi mô tả, vẽ hoặc chụp ảnh. ¾ Quá trình tổng hợp và phân tích PRA phải được tổ chức sau khi thực hiện xong các công cụ PRA. Đây là bước tiến hành quan trọng để dự thảo kết quả PRA, sau đó được trình bày và thông qua trong cuộc họp dân ở địa phương để đưa ra kết quả cuối cùng. ¾ Thông thường kết quả này bao gồm một số các nội dung sau: ª Tổng hợp các khó khăn và các giải pháp của từng nhóm hộ gia đình. ª Tổng hợp các khó khăn, giải pháp và dự kiến các lĩnh vực của từng lĩnh vực sản xuất thôn, bản. Bảng 1: Ví Dụ về Khung Tổng Hợp Các Khó Khăn, Giải Pháp và Dự Kiến Hoạt Động Lĩnh vực Khó khăn Giải pháp Dự kiến hoạt động Trồng trọt Chăn nuôi Lâm nghiệp Cây ăn quả Thủy lợi Tín dụng Nguồn tin: Giáo Trình Phát Triển Nông Thôn Trường Đại Học Nông Lâm 8 Phòng Nghiên cứu Hệ thống Nông nghiệp ª Kế hoạch hành động của thôn, bản. Bảng 2: Ví Dụ về Khung Mô Tả Kế Hoạch Hành Động của Thôn Bản Chương trình Các hoạt động cụ thể Kết quả sẽ đạt được Người thực hiện Cam kết của nhân dân Thời gian thực hiện Huấn luyện, đào tạo Khuyến nông, khuyến lâm Thử nghiệm giống mới Trồng trọt Chăn nuôi Trồng và bảo vệ rừng Cải tạo hệ thống thủy lợi Tín dụng …………….. ¾ Có thể tổng hợp và phân tích theo mức độ khác nhau tùy thuộc vào mục đích của chuyến công tác PRA hay yêu cầu của các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm sau này.  Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu ¾ Thành lập tổ phân tích tổng hợp Tổ phân tích này bao gồm: các thông tin viên chính, các cộng tác viên của thôn bản, đại diện các tổ chức quần chúng trong thôn, những nông dân chủ chốt và các cán bộ PRA. ¾ Chuẩn bị: ª Chọn địa điểm như hội trường, trường học đủ để trình bày các kết quả thực hiện các công cụ PRA . ª Hệ thống lại các kết quả thực hiện các công cụ PRA theo trình tự thích hợp. ª Các vật tư, dụng cụ phục vụ (viết, vẽ,…) phải sẵn sàng. 9 Phòng Nghiên cứu Hệ thống Nông nghiệp ª Phân công các cán bộ PRA chịu trách nhiệm hướng dẫn, điều hành thúc đẩy, thảo luận và ghi chép. ¾ Các bước tiến hành: có 3 bước ª Bước 1: Cán bộ PRA trình bày rõ mục đích và phương pháp phân tích, tổng hợp kết quả PRA . Giải thích rõ từng mẫu phân tích và tổng hợp. Cán bộ PRA hoặc là mời một nông dân trình bày tóm tắt các kết quả thực hiện các công cụ PRA theo các biểu mẫu. Cán bộ PRA trình bày lại các ý chính ghi lại trong biên bản của buổi thảo luận PRA với người dân. Đề nghị nông dân thảo luận và liệt kê các lĩnh vực chính mà thôn, bản đang quan tâm và đã được đề cập trong khi thực hiện các công cụ PRA . ª Bước 2: Thảo luận nhóm (phân tích tổng hợp các khó khăn, giải pháp theo từng lĩnh vực và dự kiến các hoạt động) Cán bộ PRA hướng dẫn và tạo điều kiện thảo luận ở từng lĩnh vực theo mẫu. Phân tích, tổng hợp các khó khăn và giải pháp chủ yếu căn cứ vào kết quả của các công cụ PRA. Cán bộ PRA sử dụng các kỹ năng kích thích sự hồi tưởng và phỏng vấn bán định hướng. Cán bộ PRA sử dụng kỹ thuật động não để kích thích phát sinh ý tưởng của nông dân trong việc đề ra các hoạt động cụ thể. ª Bước 3: Thảo luận nhóm (dự kiến kế hoạch hành động của thôn, bản) Kế hoạch hành động của thôn, bản xây dựng dựa trên các hoạt động đã vạch ra bao gồm: các chương trình hành động, kết quả mong đợi, người thực hiện, cam kết đóng góp của nhân dân và thời gian thực hiện. Cán bộ PRA hướng dẫn nông dân tổng hợp và liệt kê các chương trình hành động căn cứ vào các hoạt động đã được đề ra. Ví dụ: Các chương trình như: Tín dụng nông thôn, chăn nuôi, trồng trọt, huấn luyện và đào tạo, khuyến nông – lâm – ngư Cán bộ PRA tạo điều kiện cho nông dân thảo luận và đề xuất cho từng chương trình. Cán bộ PRA tổng hợp dự thảo kế hoạch hành động. Bước 5: Xác định các trở ngại và những cơ hội để giải quyết những trở ngại đó 10 Phòng Nghiên cứu Hệ thống Nông nghiệp Bước 6: Xếp hạng các giải pháp và chuẩn bị kế hoạch thực hiện Bước 7: Áp dụng và thực hiện kế hoạch Bước 8: Tiếp tục, đánh giá và phổ biến kế hoạch Tóm lại: Trong tất cả các bước trên thì, 2 bước đầu tiên mang tính chất chuẩn bị để khởi sự cho một cuộc đánh giá nông thôn có sự tham gia của cộng đồng. Các bước (3), (4), (5) chính là nội dung chủ yếu của cuộc nghiên cứu, nhưng thành quả thu được nằm ở bước (6). Việc triển khai, theo dõi, thẩm định và nhân rộng các vấn đề nghiên cứu được thể hiện ở bước (7) và bước (8) là bước hoàn chỉnh quá trình nghiên cứu, xây dựng kế hoạch phát triển thôn, bản trong các giai đoạn tiếp theo. 1.2.7. Cách bước thực hiện trong buổi PRA tại địa phương: gồm 7 bước ¾ Chuẩn bị bản liệt kê những vấn đề và câu hỏi sẽ được thảo luận. Cấu trúc bản liệt kê: quyết định những vấn đề nào hỏi trước và những vấn đề nào hỏi sau,… ¾ Phân nhiệm vụ trong nhóm phỏng vấn: ai sẽ hỏi về vấn đề gì? Ai sẽ ghi chép? Cố gắng nhớ câu hỏi của bạn càng nhiều càng tốt. ¾ Tự giới thiệu về mình với người cung cấp thông tin Giải thích bạn là ai, tại sao bạn đến,… ¾ Thực hiện phỏng vấn: Tôn trọng cấu trúc của cuộc phỏng vấn: không nên nhảy từ vấn đề này sang vấn đề khác. Tuy nhiên, những vấn đề mới (hoặc ngay cả những vấn đề mong muốn) có thể đưa ra trong quá trình phỏng vấn, tùy thuộc vào những câu hỏi của người cung cấp tin tức. Một vài vấn đề được định trước có thể trở nên không thích hợp. Ghi chép nháp suốt quá trình công tác. ¾ Tổ chức họp nhóm sau khi phỏng vấn: với các nội dung sau Đánh giá sự đáng tin cậy của thông tin. Viết chi tiết lại notes (ghi chép nháp trước). Xác định lại những thông tin thiếu. Điều chỉnh bản liệt kê những mục cần hỏi. ¾ (Nếu có thể bạn có thể quyết định phỏng vấn lại người cung cấp thông tin một lần nữa để điền vào những thông tin thiếu được xác định trong bước 5). ¾ Sử dụng bản liệt kê đã được điều chỉnh để phỏng vấn người cung cấp tin tức khác. 11 Phòng Nghiên cứu Hệ thống Nông nghiệp 1.2.8. Những lỗi thông thường trong tiếp xúc với nông dân ¾ Thiếu chú ý về kỹ năng và thái độ. ¾ Thiếu sự khiêm tốn và sự kính trọng. ¾ Chúng ta lấn át cuộc thảo luận. ¾ Thờ ơ với sự im lặng và không bao quát (những nông dân nghèo, phụ nữ, trẻ,…) ¾ Chúng ta áp đặt quan điểm. ¾ Chúng ta đề nghị câu trả lời, ví dụ: thông qua câu hỏi dẫn. ¾ Câu hỏi không rõ ràng, từ ngữ khoa học. ¾ Đưa ra quá nhiều câu hỏi cùng một lúc. ¾ Chúng ta làm gián đoạn suy nghĩ của nông dân. ¾ Chúng ta sử dụng sai “ngôn ngữ cơ thể” (body language). ¾ Chúng ta miễn cưỡng bỏ nhiều thời gian ngoài đồng. ¾ Vội vã. ¾ Áp dụng cứng nhắc, thiếu linh động và sáng tạo. ¾ Hỏi thông tin chúng ta không cần. ¾ Đưa ra những ước muốn không thật và câu hỏi mơ hồ. ¾ Ép buộc thời gian có lợi cho chúng ta mà không có lợi cho người cung cấp thông tin. 1.2.9. Đào sâu thông tin bằng cách nào? ¾ Sau khi nông dân ngừng nói, chúng ta vẫn duy trì sự để mắt và đợi một vài giây. Chúng ta cũng có thể gật đầu. Điều này khuyến khích nông dân tiếp tục nói. ¾ Hỏi cho sáng tỏ hơn. Ví dụ: “Anh/chị làm ơn nói thêm chút xíu về điều này?” hoặc “Anh nói điều này có nghĩa gì?” ¾ Lặp lại điều nông dân vừa nói, theo hình thức của câu hỏi. Ví dụ: “vậy là, nó kháng lại bệnh?”. Điều này có thể khuyến khích nông dân mở rộng về chủ đề thảo luận ¾ Liên hệ đến lời nói trước đó. Ví dụ “Hồi nãy anh nói …”. Điều này có thể giúp nông dân liên hệ lại những lời/vấn đề anh ta nói trước đó. 12 Phòng Nghiên cứu Hệ thống Nông nghiệp ¾ Tóm tắt theo từ nói riêng của bạn điều mà nông dân chỉ vừa nói và hỏi anh/chị ta bạn hiểu anh/chị ta chính xác hay không. Điều này sẽ làm nông dân biết là bạn đang lắng nghe và cố để hiểu. Nó cũng có thể giúp bạn kiểm tra lại sự giải thích của bạn có đúng hay không. ¾ Tạo trên câu nói của nông dân bằng cách sử dụng câu hỏi mở. Ví dụ: ai,cái gì, tại sao, thế nào, khi nào và ở đâu? 1.2.10. Đối với nhóm PRA khi thực hiện  Những yêu cầu về kỹ năng và thái độ ¾ Những nhận thức của người cung cấp thông tin có thể khác với bạn. Suy nghĩ mở/ thoáng. ¾ Thể hiện sự quan tâm và sự tôn trọng ¾ Sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu. ¾ Không đề nghị câu trả lời. Tránh hỏi những câu hỏi dẫn. Sử dụng những câu hỏi mở! ¾ Sử dụng những câu hỏi rõ ràng. Một câu hỏi một lần (không hỏi nhiều câu hỏi một lúc). ¾ Tôn trọng cấu trúc cuộc phỏng vấn. Không nhảy! ¾ Không chỉ chấp nhận những câu trả lời ban đầu. Nhiều câu hỏi đào sâu được yêu cầu! Bạn nên giúp đỡ lẫn nhau, bạn có thể đào sâu những vấn đề mà bạn không phụ trách. ¾ Khi đào sâu, tránh làm cho người cung cấp thông tin cảm thấy họ bị kiểm tra chéo. Nên nhớ…đây là một cuộc phỏng vấn chứ không phải là sự thẩm vấn của cảnh sát! ¾ Chú ý những câu hỏi nhạy cảm. ¾ Chú ý ngôn ngữ cơ thể của các thành viên. ¾ Khi phỏng vấn một nhóm người cung cấp thông tin, tránh sự chi phối lấn áp! ¾ Thư giãn và tránh kéo dài buổi PRA quá lâu.  Các kỹ năng tham gia và thái độ ¾ Không dạy họ. Thay vào đó bạn nên hướng dẫn và tạo thuận lợi ¾ Không đề nghị câu trả lời, tránh những câu hỏi dẫn dắt/ hướng trước. Thay vào đó, dùng những câu hỏi mở (những câu hỏi bắt đầu với “ai, cái gì, ở đâu, khi nào, tại sao, như thế nào”) ¾ Dùng câu hỏi rõ ràng, từ ngữ đơn giản 13 Phòng Nghiên cứu Hệ thống Nông nghiệp ¾ Đào sâu (từng bước đi đến chi tiết hơn) đã được trình bày ở phần 2.9 ¾ Không làm gián đoạn nông dân hoặc là những thành viên trong nhóm (trừ trường hợp họ đi xa chủ đề) ¾ Thể hiện sự thích thú, say mê và hiểu . Ví dụ: Qua ánh mắt (eyes contact) Gật đầu trong khi nông dân nói “hmm, hmm” Hoặc nói “thế à, tôi hiểu rồi” ¾ Quan sát (nhìn, lắng nghe và hỏi) với suy nghĩ mở. ª Nhìn nhiều khía cạnh, nhìn khía cạnh không mong muốn. ª Chú ý “ngôn ngữ cơ thể” của nông dân: nét mặt, hướng của cơ thể và giọng nói. ¾ Tránh lấn áp bởi trưởng nhóm, nông dân giàu có, nam giới. ª Tạo sự quan tâm để bao gồm những thành viên im lặng, người nghèo, phụ nữ, giới trẻ. ª Sắp xếp chỗ ngồi. ª Quay lưng bạn đến người đang lấn áp, hướng nhìn vào người đang im lặng, người nghèo và phụ nữ. ª Để mắt tới họ. ª Hỏi ý kiến của họ, hỏi họ trước. ª Để họ sử dụng công cụ. ª Sử dụng tiêu chí riêng của họ. ª Làm việc với những nhóm riêng (tách người giàu và nghèo, phụ nữ và nam giới). ª Trong trường hợp khó khăn đọc hay viết, cố gắng dùng hình ảnh càng nhiều càng tốt ¾ Cẩn thận với những câu hỏi nhạy cảm ª Từ ngữ cẩn thận. ª Để phần cuối. ª Không trước những người bên ngoài. ¾ Thoải mái, không vội vàng 14 Phòng Nghiên cứu Hệ thống Nông nghiệp ª Cho thời gian nhiều hơn dự kiến ª Gặp gỡ họ (người nghèo, phụ nữ) khi thuận tiện đối với họ, không phải thuận tiện đối với bạn. ª Không hỏi quá nhiều câu hỏi ở cùng một thời điểm ª Thỉnh thoảng mỉm cười và tiếu lâm ¾ Không làm việc quá lâu: dừng lại trước khi nông dân trở nên quá mệt ¾ Thể hiện sự khiêm tốn và kính trọng: ª Hòa nhập với nông dân, không ngồi quá xa họ và không tự đề cao mình với họ. ª Ăn mặc giản dị và nên chào hỏi, giới thiệu với họ. ª Tránh ngôn ngữ cơ thể không thích hợp. ª Không bao giờ trở nên tức giận. ª Chấp nhận thức ăn và nước uống của họ,… ¾ Sẵn sàng chấp nhận sai sót: học từ sai sót. 1.2.11. Viết báo cáo kết quả PRA  Mục đích Báo cáo kết quả PRA là tập tài liệu được gởi lên cơ quan có thẩm quyền. Các chương trình, dự án có quan tâm để làm cơ sở cho việc xây dựng bản làng (đối với các PRA thăm dò) hoặc gởi lên văn phòng dự án đang thực thi các hoạt động tại địa phương (đối với các PRA chủ đề, các PRA bám sát hàng năm) để làm cơ sở cho việc đánh giá, điều chỉnh và lập kế hoạch hành động của dự án trong năm sau.  Viết báo cáo kết quả PRA: gồm 2 phần chính ¾ Phần 1: Báo cáo tổng hợp quá trình PRA ¾ Phần 2: Phần phụ lục gồm các tài liệu như: ª Kết quả thực hiện các công cụ PRA (bản viết tay) ª Kết quả phân tích tổng hợp PRA. Kết quả phân tích khả thi kế hoạch hành động của địa phượng. ª Các tài liệu liên quan khác. 15 Phòng Nghiên cứu Hệ thống Nông nghiệp 1.3. Những điều kiện cần thiết cho sự thành công của việc áp dụng PRA tại Việt Nam Mặc dù phương pháp PRA có nguồn gốc từ nước ngoài, song qua quá trình vận dụng sáng tạo ở Việt Nam nó đã được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của nước ta trong việc xây dựng các kế hoạch phát triển cộng đồng ở nông thôn/ thành thị có sự tham gia của người dân địa phương. Sau nhiều năm nghiên cứu và áp dụng, đã có rất nhiều kinh nghiệm thực tiễn được rút ra bởi các nhà kỹ thuật, các cán bộ liên ngành ở những vùng khác nhau trong cả nước. Do đó để áp dụng thành công PRA, chúng ta cần phải khắc phục những mặt hạn chế, yếu kém cũng như tích cực phát huy những mặt thuận lợi sau: Hình 1: Những Điều Kiện Cần Thiết cho Sự Thành Công của Việc Áp Dụng PRA tại Việt Nam Nguồn tin: Tổng Hợp của Nhóm Nghiên Cứu từ Kết Quả Hội Thảo Khuyến Nông Lâm Quốc Gia Sử dụng PRA cho cả việc phát triển tổ chức ở địa phương Lịch tiến hành PRA Sự linh hoạt và tính thích ứng Bố trí nguồn vốn linh hoạt để hỗ trợ sau PRA PRA cần được xem như là một quá trình lâu dài Sự thành công của việc áp dụng PRA tại Việt Nam Đào tạo và nâng cao năng lực Theo dõi hỗ trợ trực tiếp cho PR A Tạo sự tham gi của các nhà kế hoạch và các nhà làm chính sách vào PRA a Sử dụng PRA ở các cơ quan, tổ chức địa phươ ng 1.3.1. Đào tạo và nâng cao năng lực Đào tạo với chất lượng tốt là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của việc sử dụng PRA. Nhu cầu đào tạo phải thật thực tế và phải xuất phát từ kinh nghiệm thực tiễn cuộc sống chứ không phải chỉ là lý thuyết suông. Để lấy được lòng tin trong dân và sự hợp tác chặt chẽ từ phía họ thì các kỹ năng, kỹ xảo và quỹ thời gian là vô cùng quan trọng và không ngừng được nâng cao và cải tiến cho phù hợp thực tiễn. Nếu không được đào tạo chu đáo thì những người dân khi làm việc với họ sẽ không chấp nhận 16 Phòng Nghiên cứu Hệ thống Nông nghiệp hoặc không hiểu biết về cách tiếp cận cũng như phươn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftailieutaphuanpra2.PDF