Vận dụng quan điểm dạy học phân hóa trong quá trình dạy học môn Hoá học sẽ
giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức, nâng cao kết quả học tập, phát huy tính
tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập. Thông qua các phương pháp nghiên
cứu lý luận, nghiên cứu thực tiễn, thống kê toán học và thực nghiệm sư phạm, bài
viết đã hệ thống lại cơ sở lý thuyết, đề xuất các nguyên tắc và quy trình thiết kế kế
hoạch dạy học dựa trên quan điểm dạy học phân hóa nhằm phát triển năng lực nhận
thức Hóa học cho học sinh. Để khẳng định tính khả thi của nghiên cứu, thực nghiệm
sư phạm được triển khai với sự hỗ trợ của các công cụ đánh giá.
11 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 17/05/2022 | Lượt xem: 715 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Phát triển năng lực nhận thức Hóa học cho học sinh thông qua mô hình dạy học phân hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc chính
xác các nội dung đã
học nhưng chưa đầy
đủ
Ghi nhớ được một cách
chính xác những nội
dung kiến thức đã học.
5. Khả năng
suy luận
Chưa suy luận
được các đơn vị
kiến thức có liên
quan đến nhau
Có khả năng suy
luận nhưng chưa
đúng với kiến thức
liên quan.
Có khả năng suy
luận nhưng chỉ suy
luận trên các thông
tin cụ thể
Suy luận chính xác theo
một chuỗi có tổng hợp
tuần tự, có khoa học và
có phê phán nhận xét
6. Thực hiện
nhiệm vụ
được giao
Không hoàn
thành nhiệm vụ
được giao
Hoàn thành nhiệm
vụ được giao nhưng
chưa đúng theo yêu
cầu
Hoàn thành nhiệm
vụ được giao nhưng
chưa hoàn chỉnh.
Hoàn thành tốt các
nhiệm vụ học tập được
giao
7. Trình bày lại
nội dung
bài học
Không trình bày
lại được nội dung
bài học
Trình bày lại được
nội dung bài học
nhưng chưa đầy đủ
và chính xác.
Trình bày lại được
nội dung bài học
nhưng chưa khoa
học
Trình bày lại được nội
dung bài học một cách
chính xác và khoa học.
204 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ LẦN THỨ NHẤT VỀ ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
Tiêu chí
Mức độ
Chưa đạt
(1 điểm)
Đạt
(2 điểm)
Tốt
(3 điểm)
Rất tốt
điểm)
8. Làm theo
mẫu đã
có trước
Không có khả
năng bắt chước
làm theo mẫu.
Làm đúng theo mẫu
cho trước
Làm theo mà không
bị lệ thuộc vào mẫu
Có sự đổi mới nhưng
vẫn đảm bảo chính xác
9. Vận dụng
kiến thức vào
thực tiễn
Chưa vận dụng
được kiến thức
đã học vào các
trường hợp cụ
thể
Vận dụng kiến thức
vào thực tiễn nhưng
đối với những đối
tượng và tình huống
quen thuộc.
Vận dụng kiến thức
vào thực tiễn ở
đối tượng và tình
huống quen biết
nhưng đã bị biến
đổi
Vận dụng kiến thức vào
thực tiễn ở đối tượng và
tình huống chưa quen
biết.
10. Sáng tạo
trong học tập
Không có tính
sáng tạo trong
học tập
Có sáng tạo nhưng
chưa có tính áp dụng.
Sáng tạo ra quy
trình mới dựa trên
mẫu ban đầu, bắt
đầu có tính áp dụng
Sáng tạo ra quy trình
hoàn toàn mới, tách
ra khỏi mẫu ban đầu
nhưng vẫn đảm bảo
chất lượng.
Bảng kiểm quan sát năng lực nhận thức Hóa học của HS được triển khai trước và sau
khi tiến hành dạy thực nghiệm tại các lớp thực nghiệm (TN) và lớp đối chứng (ĐC) sau mỗi
bài dạy và quan sát biểu hiện, hành vi của học sinh ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Mã
hóa HS lớp thực nghiệm từ 1 đến 76 và HS lớp đối chứng từ 1 đến 75. Kết quả thu được thể
hiện ở Đồ thị 1 và Đồ thị 2:
Đồ thị 1: Đồ thị mô tả sự tiến bộ NLNT Hóa học của học sinh qua mỗi bài dạy
Nhận xét: Kết quả tổng hợp cho thấy điểm trung bình quan sát được của học sinh lớp
TN trước khi tiến hành các tiết dạy thấp hơn sau khi thực hiện dạy theo hướng phân hóa. Cụ
thể trước khi thực nghiệm hầu hết NLNT Hóa học của các HS mới phát triển ở mức độ đạt.
Sau mỗi bài dạy, điểm quan sát được đã tăng dần lên và đến bài số 3 đã có 61/75 (81,33%)
HS có điểm quan sát đạt trên mức 3,0 (mức độ tốt và rất tốt) chứng tỏ NL NT Hóa học của
205Phần 1: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
HS đã phát triển hơn so với trước. Với số HS còn lại điểm quan sát cũng có sự thay đổi theo
hướng tích cực, tuy nhiên vẫn chưa thực sự cao (dưới 3,0), với mức điểm này các HS này vẫn
cần phải rèn luyện và GV cũng cần sát sao hơn trong các giờ dạy tiếp theo.
Đồ thị 2: Đồ thị mô tả sự tiến bộ NLNT Hóa học của học sinh lớp TN và ĐC
Nhận xét: So sánh điểm quan sát giữa HS lớp ĐC và lớp TN cho thấy lớp điểm trung
bình của HS lớp TN luôn cao hơn lớp ĐC, điều đó đã thể hiện bước đầu tính hiệu quả trong
việc phát triển NLNT Hóa học của học sinh thông qua dạy học phân hóa.
b. Đánh giá qua bài kiểm tra
Sau khi kết thúc các bài dạy, 1 bài kiểm tra 15 phút và 1 bài kiểm tra 45 phút đã được
triển khai đối với HS ở lớp TN và ĐC. Phương pháp phân tích so sánh định lượng dựa trên
kết quả các bài kiểm tra với thang điểm 10 và cách xếp loại như sau:
Loại giỏi: Điểm 9, 10 Loại khá: Điểm 7, 8
Loại trung bình: Điểm 5, 6 Loại yếu kém: Điểm 0, 1, 2, 3, 4
Từ số liệu điểm kiểm tra của lớp TN và lớp ĐC, các tham số đặc trưng được đưa ra ở
bảng sau: (Bảng 3)
Bảng 3: Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng của các bài kiểm tra
Bài KT Lớp TB Δ S2 V (%) ES
Số 1
TN 6,42 1,41 2,01 21,96
0,55
ĐC 5,76 1,20 1,43 20,83
Số 2
TN 6,72 1,35 1,83 20,09
0,41
ĐC 6,11 1,47 2,16 24,06
Nhận xét: Dựa trên kết quả thực nghiệm sư phạm và thông qua việc xử lý số liệu thực
nghiệm sư phạm đã cho thấy chất lượng học tập của HS ở các lớp TN cao hơn ở các lớp ĐC.
Điều này được thể hiện:
206 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ LẦN THỨ NHẤT VỀ ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
a) Tỉ lệ học sinh yếu kém, trung bình, khá và giỏi
Tỉ lệ % HS đạt điểm khá, giỏi ở lớp TN (50,08% - 56,58%) cao hơn tỉ lệ % HS đạt điểm
khá, giỏi ở lớp ĐC (25,33% - 36%); ngược lại tỉ lệ % đạt điểm yếu kém, trung bình ở lớp TN
thấp hơn tỉ lệ % HS đạt điểm yếu kém, trung bình ở lớp ĐC.
Như vậy, phương án thực nghiệm trên đã có tác dụng phát triển năng lực nhận thức Hóa
học cho HS, góp phần giảm tỉ lệ HS yếu kém và tỉ lệ HS trung bình và tăng tỉ lệ HS khá, giỏi.
b) Giá trị các tham số đặc trưng
- Điểm trung bình cộng của HS lớp TN cao hơn HS lớp ĐC, chứng tỏ HS các lớp TN
nắm vững vàng và vận dụng kiến thức, kỹ năng tốt hơn HS các lớp ĐC.
- Độ lệch chuẩn trong bài kiểm tra số 2 ở lớp TN nhỏ hơn ở lớp ĐC, đồng thời giá trị của
độ lệch chuẩn bé đã chứng tỏ số liệu của lớp TN ít phân tán hơn so với lớp ĐC.
- Giá trị V thực nghiệm đều nằm trong khoảng từ 10% đến 30% (có độ dao động trung
bình). Do vậy, kết quả thu được đáng tin cậy, điều này một lần nữa chứng tỏ dạy học phân
hóa đã đạt hiệu quả trong việc phát triển NLNT Hóa học cho học sinh.
- Mức độ ảnh hưởng ES là trung bình nên sự tác động của thực nghiệm ở mức độ
trung bình.
5. Kết luận
Nghiên cứu này đã hệ thống hóa cơ sở lý luận của dạy học phân hóa, đưa ra 10 nguyên
tắc và quy trình 6 bước để tổ chức dạy học phân hóa thông qua dự án học tập “pH và cuộc
sống”. Các kết quả thực nghiệm sư phạm đã cho thấy việc vận dụng quan điểm dạy học
phân hóa nhằm phát triển năng lực nhận thức Hóa học cho học sinh là khả thi và bước đầu
mang lại hiệu quả cao trong quá trình dạy học Hóa học. Học sinh yêu thích môn Hóa học
hơn và không cảm thấy môn học này khó và trừu tượng, hơn thế nữa dạy học phân hóa cũng
giúp học sinh phát huy khả năng khám phá, tìm tòi góp phần nâng cao chất lượng dạy học
Hóa học.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong trường THPT môn Hóa, Hà Nội.
2. Nguyễn Văn Đản (2007), Quan niệm về phân hóa giáo dục và nguyên tắc phân hóa, Kỷ yếu
Hội thảo khoa học Phân hoá giáo dục phổ thông, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
3. Lê Hoàng (2012), Quản lý dạy học theo quan điểm dạy học phân hóa ở trường trung học phổ
thông Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Quản lý giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Phạm Quang Huân (2007), Những căn cứ khoa học và các phương thức thực hiện phân
hóa giáo dục, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Phân hoá giáo dục phổ thông, Trường ĐHSP
Hà Nội.
207Phần 1: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
5. Đặng Thành Hưng (2008), "Cơ sở sư phạm của dạy học phân hóa", Tạp chí Khoa
học Giáo dục.
6. Lê Kim Long, Nguyễn Thị Kim Thành (2017), Phương pháp dạy học Hóa học ở trường phổ
thông, NXB ĐHQG Hà Nội, Hà Nội.
7. The Education State (2017), High Impact Teaching Strategies, the Department of Education
and Training Melbourne, pp. 28.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phat_trien_nang_luc_nhan_thuc_hoa_hoc_cho_hoc_sinh_thong_qua.pdf