Phát triển năng lực cho học sinh thông qua tiếp cận tích hợp trong giáo dục STEM và bài học ở Việt Nam

Giáo dục STEM đang được nhiều nước trên thế giới quan tâm, người ta nhận thấy

rằng các môn học trong giáo dục STEM rất cần thiết bởi vì ảnh hưởng của cuộc cách

mạng công nghiệp 4.0 nhiều ngành nghề trong tương lai gần sẽ biến mất thay thế

bằng các hệ thống tự động, trong đó đã được thừa nhận nhiều ngành nghề trong

tương lai được dựa trên các môn học STEM.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi mô tả về giáo dục STEM giúp học sinh khám phá

và trải nghiệm với cuộc sống bên ngoài trường học. Chương trình giảng dạy STEM

được đưa vào bối cảnh thực tế, bối cảnh xác thực, sát thực với chính sách hiện hành

và thực tiễn. Giáo dục STEM ở đây được khám phá theo cách tiếp cận tích hợp vào

giáo dục STEM với mục tiêu tăng cường động lực cho học sinhdựa trên vấn đề tích

hợp đa ngành theo ngữ cảnh.

pdf13 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 17/05/2022 | Lượt xem: 319 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Phát triển năng lực cho học sinh thông qua tiếp cận tích hợp trong giáo dục STEM và bài học ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kiến của các thành viên trong nhóm và nhóm khác. Không tiếp thu, ý kiến của các thành viên trong nhóm và nhóm khác. Tiếp thu ý kiến các thành viên nhưng đôi khi còn mất tập trung. Biết lắng nghe tích cực và tiếp thu ý kiến của các thành viên. Thiết lập và duy trì hoạt động Xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm. Chưa xây dựng được kế hoạch hoạt động. Xây dựng kế hoạch hoạt động nhưng chưa logic. Đề xuất được quy trình, kế hoạch hoạt động nhóm rõ ràng, logic. Nhận và chủ động, gương mẫu hoàn thành nhiệm vụ được giao. Không sẵn sàng nhận nhiệm vụ, chưa hoàn thành được nhiệm vụ được giao. Nhận nhiệm vụ được giao nhưng còn bị động, chất lượng công việc chưa cao. Nhận và chủ động, gương mẫu hoàn thành chất lượng nhiệm vụ được giao. Chia sẻ kết quả công việc. Không chia sẻ kết quả công việc. Chia sẻ kết quả công việc nhưng chưa rõ ràng. Chia sẻ kết quả công việc rõ ràng và tiếp nhận phản hồi góp ý tích cực 127Phần 1: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN Năng lực thành phần Tiêu chí đánh giá Mức độ Mức 1 Mức 2 Mức 3 Tổ chức và đánh giá hoạt động Góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung. Không có ý kiến nhằm chiều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung. Đóng góp ý kiến thúc đẩy hoạt động chung nhưng chưa thực sự chất lượng. Tích cực góp ý điều chỉnh thúc đẩy hoạt động chung. Nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm. Chưa nêu được những thiếu sót của cá nhân và nhóm trong hoạt động chung. Nêu được những thiếu sót nhưng chưa đầy đủ. Nêu được chính xác, đầy đủ các mặt thiếu sót của bản thân và cảu cá nhóm. Các tiêu chí đánh giá sản phẩm của HS [9]: Tiêu chí 1 2 3 1. Vận dụng kiến thức liên môn trong quá trình chế tạo sản phẩm Sản phẩm thể hiện rõ ràng việc vận dụng các kiến thức các môn học STEM trong quá trình chế tạo. Có một số dấu hiệu cho thấy việc vận dụng các kiến thức các môn học STEM trong quá trình chế tạo sản phẩm. Có rất ít dấu hiệu cho thấy việc vận dụng các kiến thức các môn học STEM trong quá trình chế tạo sản phẩm. 2. Sản phẩm được thực hiện dựa trên quy trình thiết kế kĩ thuật Có minh chứng rõ ràng các bước chế tạo sản phẩm dựa trên quy trình thiết kế kĩ thuật. Có một số minh chứng về các bước chế tạo sản phẩm. Có rất ít minh chứng cho các bước chế tạo sản phẩm. 3. Sản phẩm đáp ứng đủ các yêu cầu đề ra Sản phẩm đáp ứng tất cả các yêu cầu đề ra. Sản phẩm đáp ứng được một số yêu cầu đề ra. Sản phẩm không đáp ứng được các yêu cầu đề ra. 4. Tính tối ưu của sản phẩm Sản phẩm thể hiện sự tối ưu trong các giải pháp giải quyết vấn đề, sử dụng vật liệu. Sản phẩm thể hiện sự tối ưu nhưng không hoàn toàn. Sản phẩm không thể hiện sự tối ưu trong các giải pháp giải quyết vấn đề. 5.Sản phẩm thể hiện sự sáng tạo trong kiểu sáng và màu sắc Sản phẩm có màu sắc và kiểu dáng ấn tượng làm nổi bật sản phẩm. Sản phẩm có ý tưởng về màu sắc và kiểu dáng. Sản phẩm không có ý tưởng về kiểu dáng. 6. Vận dụng kiến thức liên môn trong quá trình chế tạo sản phẩm Sản phẩm thể hiện rõ ràng việc vận dụng các kiến thức các môn học STEM trong quá trình chế tạo. Có một số dấu hiệu cho thấy việc vận dụng các kiến thức các môn học STEM trong quá trình chế tạo sản phẩm. Có rất ít dấu hiệu cho thấy việc vận dụng các kiến thức các môn học STEM trong quá trình chế tạo sản phẩm. 2.8. Bài học và định hướng vận dụng giáo dục STEM ở Việt Nam Từ năm 2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Hội đồng Anh triển khai chương trình thí điểm giáo dục STEM cho một số trường trung học thuộc các tỉnh, thành phố như: 128 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ LẦN THỨ NHẤT VỀ ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Nam Định. Đây là những bước đi quan trọng nhằm phát triển một chương trình giáo dục theo định hướng STEM mang tầm quốc gia. Theo Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 4/5/2017 về “Tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư” (còn gọi là cách mạng công nghiệp 4.0), để chủ động nắm bắt cơ hội, đưa ra các giải pháp thiết thực tận dụng tối đa các lợi thế, đồng thời giảm thiểu những tác động tiêu cực của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đối với Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương triển khai đồng bộ nhiều giải pháp [8]. Trong đó, Thủ tướng Chính phủ có yêu cầu phải thay đổi mạnh mẽ các chính sách, nội dung, phương pháp giáo dục và dạy nghề nhằm tạo ra nguồn nhân lực có khả năng tiếp nhận các xu thế công nghệ sản xuất mới, trong đó cần tập trung vào thúc đẩy đào tạo về STEM bên cạnh ngoại ngữ, tin học trong chương trình giáo dục phổ thông [8]. Thủ tướng Chính phủ cũng đã giao trách nhiệm cho Bộ Giáo dục và Đào tạo thúc đẩy triển khai giáo dục STEM trong chương trình giáo dục phổ thông; tổ chức thí điểm tại một số trường phổ thông ngay từ năm học 2017-2018. Bộ Giáo dục và Đào tạo đang khuyến khích các trường đưa môn học STEM vào giảng dạy vì hiệu quả môn học mang lại cho cộng đồng xã hội bằng những sản phẩm thiết thực trong đời sống hàng ngày. Tùy thuộc vào hoàn cảnh mỗi nền giáo dục có những mục tiêu cu thể khác nhau, nhưng mục tiêu trong giáo dục STEM có một số điểm chung mang lại sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển kinh tế của đất nước và chuẩn bị cho công dân toàn cầu thế hệ mới. Giáo dục STEM ở Việt Nam trong vài năm trở lại đây mang tính thử nghiệm, chưa thực sự trở thành một hoạt động giáo dục bắt buộc đại trà ở trường phổ thông. Để có một chương trình giáo dục tích hợp STEM đạt chất lượng cao, việc đầu tiên phải xây dựng một nền móng vững chắc về giáo dục khoa học, dựa trên tiêu chuẩn khoa học quốc tế hòa nhập, không cắt ghép cơ học ở các môn học, hướng tới giúp học sinh phát triển nhận thức và kỹ năng tích hợp liên ngành. Tạo cơ hội cho học sinh được trải nghiệm và khám phá các kiến thức khoa học từ những gì của đời sống thực. Những kiến thức và kỹ năng phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau giúp học sinh không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà còn có thể áp dụng để thực hành và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày. Thực hiện đổi mới đồng bộ hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục tăng cường việc gắn liền dạy học trong nhà trường với thực tiễn cuộc sống và góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề, vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn. Hiện nay trong giáo dục bốn lĩnh vực: Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học được xây dựng và giảng dạy một cách riêng rẽ độc lập. Sự tách rời này cũng sẽ đem đến một khoảng cách lớn giữa học tập và thực tiễn, giữa nhà trường và xã hội bởi nhà trường dạy theo các môn học nhưng cuộc sống thực tiễn thì lại là những vấn đề mang tính phức hợp. 129Phần 1: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN 3. Kết luận Chúng tôi đã chỉ ra ràng chương trình giảng dạy theo định hướng giáo dục STEM khuynh hướng kết nối cộng đồng toàn cầu, xu hướng học tập ở nhà trường mang tính tiếp cận đa ngành để giải quyết những vấn đề gặp phải trong bối cảnh thực tiễn của địa phương bên ngoài trường học. Giá trị của một chương trình dạy học tích hợp phụ thuộc vào mức độ đạt được mục đích và mục tiêu đề ra, điều này phụ thuộc vào mức độ có thể khai thác các cơ sở và tài nguyên của trường và kỹ năng tổ chức sư phạm của giáo viên tham gia. Tích hợp khoa học với các vấn đề cộng đồng đưa ra các giá trịtrách nhiệm xã hội và môi trường gắn với các khái niệm khoa học liên quan học ở nhà trường. Cách tiếp cận toàn diện với chương trình giảng dạy STEM cho phép các ngành học và phương pháp tiếp cận trong thế giới thực để giải quyết vấn đề cùng tồn tại một cách cân bằng. Hơn nữa, sự cân bằng càng lớn thì chương trình giảng dạy càng có nhiều sức mạnh cho người học. Chương trình giảng dạy như vậy sẽ chứng minh mối liên hệ giữa các vấn đề của địa phương và mối quan tâm toàn cầu. Nói cách khác chương trình giảng dạy STEM cung cấp liên ngành kiến thức và tích hợp, đặt ra các vấn đề địa phương được lựa chọn cẩn thận có thể áp dụng cho các vấn đề toàn cầu đang quan tâm. Tài liệu tham khảo 1. National Science Learning Centre (2012), The future of STEM education: A National Science Learning Centre White Paper, National Science Learning Centre, University of York, York, UK. 2. Conner, L. (2013), “Future trends for science education research”, In B. Akpan (Ed.), Science Education: A global perspective: in press, Next Generation Education Publishers. 3. Bielaczyc, K. (2011), When kids’ ideas come first, ReEd (Research in Education), Vol. 2, 5. 28 March, 2013. 4. Tsupros, N., Kohler, R., & Hallinen, J. (2009), STEM education: A project to identify the missing components, Pennsylvania: Leonard Gelfand Center for Service Learning and Outreach at Carnegie Mellon University and The Intermediate Unit 1 Center for STEM Education. 5. Rennie, L. J., Venville, G., & Wallace, J. (Eds.). (2012), Integrating science, technology, engineering, and mathematics: Issues, reflections and ways forward, New York: Routledge. 6. Hurley, M. M. (2011), “Reviewing integrated science and mathematics: The search for evidence and definitions from new perspectives”, School Science and Mathematics, 101(5), 259–268. 7. Rennie, L. J., Venville, G., & Wallace, J. (2012), Knowledge that counts in a global community: Exploring the contribution of integrated curriculum, London: Routledge. 8. Thủ tướng Chính phủ (2017), Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 4/5/2017 về “Tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư”. 130 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ LẦN THỨ NHẤT VỀ ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN 9. Lê Xuân Quang (2017), Luận án tiến sĩ “Dạy học môn công nghệ phổ thông theo đinh hướng giáo dục STEM”. 10. Butts, D., Capie, W., Fuller, E., May, D., Okey, J., & Yeany, R. (1998), “Priorities for research in science education: a Delphi study”, Journal of Research in Science Teaching, 15(2), 109–114. 11. Erdogan, N., & Stuessy, C. L. (2015), “Modeling successful STEM high schools in the United States: An ecology framework”, International Journal of Education in Mathematics, Science and Technology, 3(1), 77-92.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphat_trien_nang_luc_cho_hoc_sinh_thong_qua_tiep_can_tich_hop.pdf
Tài liệu liên quan