Phát triển kĩ năng dạy học môn Toán cho sinh viên đại học sư phạm ngành Giáo dục tiểu học thông qua rèn luyện nghiệp vụ sư phạm

To meet the needs of the society in current period, universities must focus on developing

professional capacity for students, particularly pedagogical students. For mathematics, teaching

skills are formed and developed through practical activities. Therefore, development of

mathematics teaching skills for undergraduates of primary education through training pedagogical

professional competence is an appropriate and effective approach. The paper proposes some

measures to develop the teaching skills of mathematics for undergraduates of Primary Education

through training in pedagogical professional competence.

pdf5 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 12/05/2022 | Lượt xem: 523 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Phát triển kĩ năng dạy học môn Toán cho sinh viên đại học sư phạm ngành Giáo dục tiểu học thông qua rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 436 (Kì 2 - 8/2018), tr 45-49 45 Email: nguyenvande.sp2@gmail.com PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG DẠY HỌC MÔN TOÁN CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC THÔNG QUA RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM Nguyễn Văn Đệ - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 Ngày nhận bài: 03/07/2018; ngày sửa chữa: 10/07/2018; ngày duyệt đăng: 20/07/2018. Abstract:To meet the needs of the society in current period, universities must focus on developing professional capacity for students, particularly pedagogical students. For mathematics, teaching skills are formed and developed through practical activities. Therefore, development of mathematics teaching skills for undergraduates of primary education through training pedagogical professional competence is an appropriate and effective approach. The paper proposes some measures to develop the teaching skills of mathematics for undergraduates of Primary Education through training in pedagogical professional competence. Keywords: Competence, skills in teaching mathematics, pedagogical college, students, primary education. 1. Mở đầu Những năm gần đây, các trường sư phạm đã đổi mới phương pháp dạy học và đạt được những tiến bộ trong việc phát huy tính tích cực của người học. Dựa vào chương trình đang áp dụng hiện nay, các học phần liên quan đến đào tạo nghiệp vụ sư phạm (NVSP) chiếm tỉ lệ không nhỏ, đã thể hiện sự chú trọng đối với công tác đào tạo NVSP ở các trường sư phạm. Thực tiễn cho thấy, các học phần NVSP được giảng dạy tách rời nhau. Trong chương trình đào tạo thường chỉ chú trọng đến các môn khoa học cơ bản và chuyên ngành, ít tập trung cho các học phần NVSP. Rèn luyện NVSP thường chỉ tập trung vào học kì cuối cho sinh viên (SV). Để rèn luyện NVSP, SV cần được rèn luyện ngay từ khi mới vào trường. Các trường tổ chức đào tạo các môn nghiệp vụ chưa hợp lí về thời gian, lớp học có số lượng SV khá đông. Các học phần về phương pháp dạy học bộ môn tuy đã trang bị cho SV hệ thống các phương pháp và cập nhật những vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học, song vẫn còn khoảng cách khá xa giữa lí thuyết và thực tiễn, giữa công tác đào tạo ở trường sư phạm với thực tế giảng dạy ở trường tiểu học. Để công tác giảng dạy NVSP nói chung, NVSP gắn với nội dung mônToán nói riêng đạt hiệu quả, giảng viên (GV) cần có cách tiếp cận phù hợp theo định hướng phát triển năng lực người học, không chỉ chú trọng về dạy học nội dung kiến thức, kĩ năng trong các môn học NVSP riêng biệt như hiện nay, cần hướng dẫn SV hình thành ý tưởng, lựa chọn, tổng hợp vấn đề (nội dung, chủ đề). Trong đó, một trong những yếu tố quan trọng là phải đảm bảo cho sự tham gia của SV trong giờ học là tối ưu. Khi dạy học NVSP, GV cần phát huy tính tích cực, độc lập, chủ động, sáng tạo của SV. Trong quá trình học tập, SV cần tự lực nghiên cứu nhằm kiến tạo kiến thức, phát triển khả năng hợp tác, làm việc theo nhóm, làm việc cá nhân, kĩ năng tư duy, kĩ năng giải quyết vấn đề, khả năng thích ứng với nghề nghiệp và cuộc sống thực tiễn. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Khái niệm kĩ năng dạy học Toán Ở Việt Nam, có nhiều công trình nghiên cứu về kĩ năng dạy học (KNDH): Theo [1]: KNDH là quá trình thực hiện có kết quả một số thao tác hay một loạt các thao tác phức tạp của hoạt động giảng dạy, bằng cách lựa chọn và vận dụng tri thức, cách thức và quy trình đúng đắn. Theo quan niệm này, KNDH là khả năng thực hiện hành động, thiên về mặt kĩ thuật của thao tác tuân theo cách thức hay quy trình dạy học nhất định. Theo [2]: KNDH là sự thực hiện có kết quả một số thao tác hay một loạt thao tác phức hợp của một hoạt động giảng dạy, bằng cách lựa chọn và vận dụng tri thức chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết vào các tình huống dạy học xác định. Theo quan niệm này, KNDH là khả năng thực hiện hành động, gắn liền với việc triển khai và vận dụng kiến thức mà người học đã lĩnh hội được thông qua quá trình học tập và rèn luyện trong thực tiễn. Từ những quan niệm trên, theo chúng tôi: KNDH môn Toán là khả năng thực hiện có kết quả một số thao tác hay thao tác phức hợp của hoạt động giảng dạy môn Toán của giáo viên bằng cách lựa chọn, vận dụng tri thức khoa học và NVSP, cách thức và quy trình hợp lí để đạt được mục đích dạy học đã xác định. 2.2. Hệ thống kĩ năng dạy học Toán Dựa trên hệ thống KNDHcủaĐặng Thành Hưng đưa ra, gồm 20 kĩ năng [3], căn cứ vào mục tiêu - nhiệm vụ VJE Tạp chí Giáo dục, Số 436 (Kì 2 - 8/2018), tr 45-49 46 dạy học môn Toán, chúng tôi phân chia hệ thống KNDH Toán thành 4 nhóm như sau: 2.2.1. Nhóm kĩ năng tìm hiểu học sinh: - Kĩ năng quan sát hoạt động học tập môn Toán của học sinh; - Kĩ năng đo lường các đặc điểm tâm - sinh lí của học sinh; - Kĩ năng thu thập và phân tích kết quả học tập môn Toán của học sinh. 2.2.2. Nhóm kĩ năng tổ chức quản lí người học: - Kĩ năng thuyết phục và hợp tác với học sinh trong học tập môn Toán; - Kĩ năng khuyến khích, động viên học sinh; - Kĩ năng tổ chức lớp học và nhóm học tập môn Toán; - Kĩ năng quản lí thời gian. 2.2.3. Nhóm kĩ năng thiết kế bài học: - Kĩ năng thiết kế mục tiêu và nội dung học tập môn Toán; - Kĩ năng thiết kế hoạt động dạy học môn Toán cho học sinh; - Kĩ năng lựa chọn, vận dụng phương pháp dạy học môn Toán phù hợp với học sinh; - Kĩ năng sử dụng đồ dùng và phương tiện dạy học; - Kĩ năng thiết kế môi trường học tập môn Toán cho học sinh. 2.2.4. Nhóm kĩ năng tác nghiệp: - Kĩ năng giao tiếp và ứng xử trên lớp; - Kĩ năng hướng dẫn, điều chỉnh hoạt động học tậpmôn Toán cho học sinh; - Kĩ năng phát biểu và giải thích ý tưởng cho học sinh; - Kĩ năng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh. 2.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển kĩ năng dạy học Toán cho sinh viên đại học sư phạm ngành Giáo dục tiểu học thông qua rèn luyện nghiệp vụ sư phạm Để nâng cao năng lực dạy học cho SV, chúng tôi đề xuất một số biện pháp phát triển KNDH Toán cho SV đại học sư phạm ngành Giáo dục tiểu học thông qua rèn luyện NVSP như sau: 2.3.1. Thiết kế lại chương trình đào tạo nghiệp vụ sư phạm theo hướng tích hợp * Mục đích của biện pháp. Chương trình đào tạo NVSP cho SV ngành Giáo dục tiểu học cần được cấu trúc, thiết kế phù hợp, áp dụng nhiều chiến lược dạy học và học tập khác nhau, trong đó có: dạy học dựa vào nghiên cứu trường hợp, dạy học theo module, dạy học theo dự án, Việc sắp xếp, cấu trúc lại chương trình đào tạo NVSP nhằm đáp ứng những thay đổi của chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, phù hợp với phương pháp giảng dạy và đánh giá học sinh tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực. Chú trọng nội dung đào tạo NVSP hướng vào người học và thực tiễn hoạt động nghề nghiệp của giáo viên tiểu học. Nội dung chương trình đào tạo NVSP cần tập trung làm rõ những đặc trưng của người học, thông tin về học sinh tiểu học nhằm tạo ra môi trường giáo dục hiệu quả cho tất cả học sinh trong lớp. Sắp xếp, cấu trúc lại chương trình đào tạo NVSP để thuận tiện cho việc lựa chọn, thiết kế tình huống dạy học NVSP hiệu quả. * Cách thức thực hiện biện pháp.Dựa trên quan điểm tích hợp liên môn và xuyên môn nhằm đáp ứng chương trình, sách giáo khoa, chương trình đào tạo NVSP có thể cấu trúc gồm 4 thành phần sau: - Tri thức nghề nghiệp của giáo viên tiểu học: + Tri thức môn học và hoạt động giáo dục ngoài môn học; + Tri thức về con người và sự phát triển người học; + Tri thức về thông tin, môi trường và điều kiện giáo dục; + Tri thức về phương pháp, phương tiện, công nghệ dạy học. - Kĩ năng nghề nghiệp của giáo viên tiểu học: + Kĩ năng nghiên cứu người học và quá trình học tập; + Kĩ năng lãnh đạo và quản lí người học, quá trình học tập; + Kĩ năng thiết kế hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục; + KNDH và tác động giáo dục trực tiếp (tác nghiệp). - Đạo đức và văn hóa nghề nghiệp của giáo viên tiểu học: + Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên; + Văn hóa nghề nghiệp của giáo viên; + Đạo đức và văn hóa nghề nghiệp trong quan hệ với gia đình người học; + Đạo đức và văn hóa nghề nghiệp trong quan hệ với cấp trên. - Các biện pháp rèn luyện NVSP thường xuyên: + Học tập lí thuyết và thực hành ứng dụng: Học tập các môn NVSP; + Học trong môi trường thực tế; + Học qua truyền thông và giao tiếp xã hội, ứng dụng tri thức trong các tình huống thực tế. * Ví dụ minh họa: Thiết kế một số chủ đề thực hành NVSP cho SV đại học sư phạm năm thứ 2 ngành Giáo dục tiểu học trước khi đi thực tập sư phạm. Bước 1. Lựa chọn chủ đề/bài học tích hợp. Căn cứ cách tiếp cận năng lực trong dạy học NVSP, có thể lựa chọn và đưa ra 4 chủ đề tích hợp trong chương trình đào tạo giáo viên tiểu học ở các trường đại học như sau: - Chủ đề 1: Tri thức nghề nghiệp của giáo viên tiểu học; - Chủ đề 2: Kĩ năng nghề nghiệp của giáo viên tiểu học; - Chủ đề 3: Đạo đức và văn hóa nghề nghiệp của giáo viên tiểu học; - Chủ đề 4: Rèn luyện NVSP thường xuyên và thực hành, thực tập sư phạm. 4 chủ đề này bao quát đầy đủ các yếu tố, nội dung, học phần NVSP trong đào tạo giáo viên tiểu học: Sinh lí học và Tâm lí học; Giáo dục học; Phương pháp dạy học các môn học ở tiểu học; Phương pháp tổ chức Công tác Đội Thanh niên TP. Hồ Chí Minh; Rèn luyện NVSP thường xuyên; Thực hành, thực tập sư phạm. Sau đó, GV hướng dẫn SV tiếp tục nghiên cứu, thực hiện các chủ đề dạy học tích hợp nhỏ hơn nằm trong các chủ đề nêu trên. Trong quá trình lựa chọn, thiết kế các trường hợp dưới dạng chủ đề tích hợp, cần chú trọng việc hình thành và phát triển năng lực của SV. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 436 (Kì 2 - 8/2018), tr 45-49 47 Bước 2: Dự kiến thời lượng, thời điểm cho bài học/chủ đề tích hợp. Thời lượng: 02 tiết/chủ đề, dự kiến giảng dạy vào học kì 2 của năm thứ hai, trước khi SV đi thực tập sư phạm tại các trường tiểu học. Bước 3: Xác định mục tiêu dạy học của chủ đề/bài học tích hợp. Mục tiêu của mỗi chủ đề gồm 4 thành tố: 1) Kiến thức; 2) Kĩ năng; 3) Thái độ; 4) Định hướng năng lực cần phát triển, gồm: năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, phân tích, tổng hợp, đánh giá và năng lực vận dụng sáng tạo. Bước 4: Xây dựng các nội dung dạy học, học tập. - Thiết kế hoạt động học tập của SV theo hình thức ma trận như bảng sau, trong đó dự kiến đủ 4 dạng hoạt động, mỗi dạng có từ 2-3 hoạt động cụ thể. Hoạt động Nội dung Hoạt động tìm tòi, phát hiện Các hoạt động biến đổi, xử lí, phát triển Các hoạt động áp dụng, củng cố Hoạt động đánh giá, điều chỉnh Nội dung 1 Hoạt động 1, hoạt động 2 Hoạt động 3, hoạt động 4 Hoạt động 5, hoạt động 6 Hoạt động 7, hoạt động 8 Nội dung 2 Hoạt động 9 Hoạt động 10 Hoạt động 11 Hoạt động 12 Nội dung 3 - Thiết kế hoạt động dạy học theo bảng dưới đây, tương ứng với các hoạt động của SV Các dạng hoạt động của người học Hoạt động của người dạy Thời lượng Dạng 1 (hoạt động 1, hoạt động 2) Hoạt động 1 Dạng 2 (hoạt động 3, hoạt động 4) Hoạt động 2 Dạng 3 Bước 5: Đánh giá, tổng kết hoạt động. - Hoạt động đánh giá: GV hướng dẫn SV đánh giá dựa trên chuẩn nghề nghiệp của giáo viên tiểu học; đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực của SV. - Định hướng học tập: Hướng dẫn SV chia nhỏ các chủ đề 1, 2, 3, 4 thành các chủ đề tích hợp nhỏ hơn. Trong đó, chủ đề 1 có thể chia nhỏ thành 4 chủ đề: Tri thức môn học và hoạt động giáo dục ngoài môn học; Tri thức về con người và sự phát triển người học; Tri thức về thông tin, môi trường và điều kiện giáo dục; Tri thức về phương pháp, phương tiện, công nghệ dạy học. Các chủ đề 2, 3, 4 thực hiện tương tự. 2.3.2. Lựa chọn, thiết kế và tổ chức rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thông qua các tình huống điển hình trong dạy học môn Toán * Mục đích của biện pháp. Lựa chọn, thiết kế và tổ chức rèn luyện NVSP cho SV dựa trên các tình huống dạy học điển hình (dạy học khái niệm; dạy học quy tắc; dạy học giải bài tập) và các tác động hỗ trợ từ phía GV trên cơ sở áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học hiện đại. * Cách thức thực hiện biện pháp. GV lựa chọn tình huống dạy học có tính chất điển hình; thông qua việc chọn lựa, thiết kế, xây dựng, giải quyết tình huống, cần làm rõ đặc trưng của những vấn đề về NVSP cho SV. Các hình thức diễn đạt tình huống có thể khác nhau nhưng thông thường, một tình huống được cấu trúc gồm 03 yếu tố sau: 1) Tình huống gắn với các vấn đề thực tiễn cần giải quyết; 2) Nội dung thông tin và dữ kiện; 3) Một kết thúc mở chứa đựng vấn đề. Tình huống cần hàm chứa những khó khăn hoặc trở ngại. Để giải quyết tình huống, người học cần vượt qua khó khăn hoặc trở ngại đó. Trong lựa chọn hoặc thiết kế tình huống dạy học, câu hỏi đặt ra là: Tình huống này nói về điều gì? Nội dung cốt lõi của tình huống gợi cho chúng ta ý tưởng gì? Những vấn đề lí luận và thực tiễn nào được đưa ra trong tình huống này? Những kinh nghiệm có được từ quá trình giải quyết vấn đề? * Ví dụ: Dạy học quy tắc “Phép cộng phân số cùng mẫu số” (Toán 4). - GV tổ chức cho SV sử dụng đồ dùng trực quan để xây dựng tình huống phép cộng hai phân số cùng mẫu số: “Có một băng giấy, bạn Nam tô màu 38 băng giấy, sau đó Nam tô tiếp 28 băng giấy. Hỏi bạn Nam đã tô màu được bao nhiêu phần của băng giấy”. - GV tổ chức hoạt động hình thành kiến thức cho học sinh thông qua tình huống: ? VJE Tạp chí Giáo dục, Số 436 (Kì 2 - 8/2018), tr 45-49 48 Câu hỏi 1:Bài toán cho biết yếu tố nào? Bài toán yêu cầu tìm yếu tố nào? Câu hỏi 2: Để biết bạn Nam tô màu được bao nhiêu phần băng giấy sau hai lần, ta làm phép tính nào? Câu hỏi 3: Bằng phương tiện trực quan, em hãy cho biết phân số chỉ số phần băng giấy bạn Nam tô màu sau hai lần? Câu hỏi 4: Hãy so sánh tử số và mẫu số của phân số kết quả với tử số và mẫu số của hai phân số đã cho? Câu hỏi 5:Để cộng hai phân số cùng mẫu số, ta làm thế nào? 2.3.3. Đánh giá kết quả học tập nghiệp vụ sư phạm của sinh viên theo tiếp cận năng lực nghề nghiệp * Mục đích của biện pháp: Đề xuất cách thức thực hiện đánh giá kết quả học tập NVSP theo tiếp cận năng lực, giúp SV có những điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp, phương thức đào tạo NVSP phù hợp với thực tiễn đổi mới giáo dục hiện nay. * Cách thức thực hiện biện pháp. Trong dạy học NVSP, đánh giá năng lực không hoàn toàn dựa vào chương trình giáo dục môn học như đánh giá kiến thức, kĩ năng, bởi năng lực là sự tổng hòa, kết tinh của kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức, văn hóa nghề nghiệp, kinh nghiệm thực tiễn, được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của con người. Đánh giá cần tương thích với các chiến lược dạy học. Để phù hợp với các chiến lược dạy học trong giai đoạn hiện nay, cần cấu trúc lại chương trình đào tạo NVSP theo hướng tích hợp liên môn và xuyên môn, gồm những nội dung chủ yếu sau: 1) Tri thức nghề nghiệp của giáo viên; 2) Kĩ năng nghề nghiệp của giáo viên; 3) Đạo đức và văn hóa nghề nghiệp của giáo viên; 4) Thực hành, thực tập sư phạm. * Ví dụ minh họa Dựa trên các nội dung dạy học NVSP cho SV ngành Giáo dục tiểu học ở trường đại học, chúng tôi tổ chức tiến hành đánh giá theo 3 giai đoạn và 10 bước như sau: Giai đoạn 1: Chuẩn bị thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá. - Bước 1: Xác định hệ thống chuẩn đầu ra của môn học. Nghiên cứu hệ thống chuẩn đầu ra, tiêu chuẩn năng lực NVSP của SV các ngành học để có định hướng trong việc lập kế hoạch, xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá. Hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí của từng ngành chính là bộ công cụ để đánh giá SV đã hình thành năng lực nghề nghiệp ở mức độ nào. Từ đó, GV có thể xác định mục tiêu, phương pháp, biện pháp hình thành và phương thức kiểm tra, đánh giá. - Bước 2: Phân tích chương trình đào tạo NVSP. Phân tích nội dung chương trình NVSP giúp GV xác định được hệ thống tri thức, kĩ năng - kĩ xảo, tình cảm - thái độ và những năng lực thực tiễn SV cần lĩnh hội, xây dựng nội dung đánh giá, đưa ra yêu cầu cho SV rèn luyện các kĩ năng tương ứng. Ngoài ra, việc đưa ra tiêu chuẩn, tiêu chí giúp SV hình thành năng lực tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng. - Bước 3: Phân tích đặc điểm hình thành năng lực nghề nghiệp của SV. Để đánh giá năng lực nghề nghiệp của SV, GV cần nghiên cứu hồ sơ học tập, trao đổi, quan sát, kiểm tra (bài tập, test), sử dụng câu hỏi, thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo của SV ở trường sư phạm và cơ sở thực hành, thực tập sư phạm. Từ đó, giúp GV có thông tin chính xác về từng SV và có kế hoạch tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá cho phù hợp. -Bước 4: Lập kế hoạch tổ chức đánh giá.Kế hoạch tổ chức kiểm tra, đánh giá được thể hiện trong kế hoạch bài giảng, chương trình đào tạo của khóa học. Trong các kế hoạch này, mục tiêu học tập của SV cần bao gồm mục tiêu hình thành năng lực nghề nghiệp. Mục tiêu này cần làm rõ những công việc giáo viên phải thực hiện, điều kiện thực hiện (các nguồn lực, môi trường kiểm tra, đánh giá) và tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá (trình độ cần đạt được). - Bước 5: Chuẩn bị các phương tiện, điều kiện thực hiện kiểm tra, đánh giá. Các tài liệu có thể là phiếu học tập, phiếu hướng dẫn thực hiện công việc, phiếu đánh giá, câu hỏi kiểm tra, đánh giá, bài tập tình huống, Các phương tiện kiểm tra, đánh giá, ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng phần mềm thẩm định các đặc tính đo lường của công cụ (độ tin cậy, độ khó, độ phân biệt, độ giá trị) và sử dụng mô hình thống kê vào xử lí phân tích, lí giải kết quả đánh giá. Giai đoạn 2: Tổ chức kiểm tra, đánh giá. - Bước 6: Tổ chức kiểm tra, đánh giá hàng ngày trên lớp. Với phạm vi đối tượng là SV trong một lớp học, đánh giá nhằm thu thập thông tin về việc đạt được các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ của SV qua từng bài học. Từ đó, GV có kế hoạch điều chỉnh hoạt động giảng dạy nhằm nâng cao kết quả học tập cho SV. - Bước 7: Nhà trường tổ chức kiểm tra, đánh giá. Loại hình đánh giá này không chỉ chú trọng đến kết quả bài kiểm tra, mà còn đến thành tích của SV trong suốt cả năm học và quá trình phát triển nhân cách của các em. Một số năng lực cần thiết sẽ được chú trọng như khả năng thuyết trình, khả năng quản lí, lãnh đạo phát triển bản thân, sự khoan dung, thái độ hợp tác, kĩ năng hoạt động ngoại khóa, kĩ năng hợp tác và các kĩ năng xã hội khác. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 436 (Kì 2 - 8/2018), tr 45-49 49 Nội dung đánh giá gồm 4 phần: 1) Tri thức; 2) Kĩ năng; 3) Thái độ; 4) Kinh nghiệm thực tế. - Bước 8: Đánh giá của cơ sở thực hành, thực tập. Loại hình đánh giá này chú trọng đến mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ, kinh nghiệm thực tiễn và sự phát triển toàn diện của SV. Tuy nhiên, mục đích chính của đánh giá ở cơ sở thực hành, thực tập là cung cấp những thông tin đáng tin cậy cho các trường sư phạm trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Từ đó, giúp các trường sư phạm hình thành và phát triển các năng lực nghề nghiệp cho SV, đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Giai đoạn 3: Đánh giá của cơ sở giáo dục, địa phương, cộng đồng. - Bước 9: Thu thập thông tin, phản hồi về kết quả đánh giá của cơ sở giáo dục, địa phương, cộng đồng.Nội dung đánh giá của cơ sở giáo dục, địa phương, cộng đồng nơi SV sinh sống chủ yếu gồm 4 thành phần: 1) Tri thức - Trí tuệ; 2) Kĩ năng - Kĩ xảo; 3) Tình cảm - Giá trị; 4) Kinh nghiệm thực tế. SV sẽ thu thập chứng cứ để chứng minh đã hình thành được năng lực so với tiêu chí nghề nghiệp. Đồng thời, GV cần phân tích, sử dụng các kết quả đánh giá đúng mục đích, có sự phản hồi, tư vấn cho SV; qua đó điều chỉnh hoạt động dạy học. -Bước 10: Đánh giá lại quá trình.Trong xã hội hiện đại, năng lực đáp ứng yêu cầu thực tiễn, thị trường lao động và cơ sở đào tạo được coi là 03 bộ phận trong cùng một hệ thống, có mối quan hệ khăng khít không thể tách rời. Do đó, đánh giá lại quá trình thực chất là GV và cán bộ quản lí ở trường đại học phải rà soát, đối chiếu lại những tiêu chuẩn, tiêu chí về chuẩn đầu ra của nhà trường, chuẩn nghề nghiệp giáo viên các bậc học tương ứng với những yêu cầu, đòi hỏi cấp thiết của ngành giáo dục, của xã hội để đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng yêu cầu xã hội. 3. Kết luận Để phát triển KNDH Toán cho SV đại học sư phạm ngành Giáo dục tiểu học, nhà trường cần thường xuyên chú trọng tới việc thực hành, rèn luyện các kĩ năng sư phạm cho SV trong các học phần rèn luyện NVSP. Hoạt động thực hành, rèn luyện NVSP cần chú trọng đến các cơ hội trải nghiệm thực tiễn nghề nghiệp cho SV ở trường tiểu học. Các tình huống được sử dụng trong dạy học cần phản ánh rõ các sự kiện, hiện tượng, vấn đề thực tiễn ở trường tiểu học. Bên cạnh đó, cần đặc biệt chú trọng thực hành, thực tập NVSP cho SV bởi những lí do sau: - Thực hành NVSP là nội dung cơ bản trong chương trình đào tạo giáo viên tiểu học, là hoạt động đóng vai trò chủ yếu trong việc hình thành các kĩ năng sư phạm cho SV; - Thực hành NVSP là cầu nối giữa lí luận với thực tiễn, là điều kiện cho sự hình thành và phát triển năng lực sư phạm của SV; - Là con đường giáo dục đạo đức và văn hóa nghề nghiệp cho SV. Tài liệu tham khảo [1] Nguyễn Như An (1993).Hệ thống kĩ năng giảng dạy trên lớp về môn Giáo dục học và quy trình rèn luyện kĩ năng đó cho sinh viên khoa Tâm lí - Giáo dục. Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. [2] Trần Anh Tuấn (1996). Xây dựng quy trình tập luyện các kĩ năng giảng dạy cơ bản trong các hình thức thực hành, thực tập sư phạm. Luận án Tiến sĩ Sư phạm - tâm lí, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. [3] Đặng Thành Hưng (2013). Kĩ năng dạy học và tiêu chí đánh giá. Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 88, tr 5-9. [4] Phan Anh (2012). Góp phần phát triển năng lực toán học hóa tình huống thực tiễn cho học sinh trung học phổ thông qua dạy họcĐại số và Giải tích.Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Vinh. [5] Lê Võ Bình (2002). Đổi mới phương pháp giảng dạy, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trong trường sư phạm nhìn từ góc độ dạy nghề. Tạp chí Giáo dục, số 44, tr 25-26. [6] Nguyễn Thị Kim Dung (chủ biên, 2015). Đào tạo nghiệp vụ sư phạm theo định hướng hình thành năng lực nghề cho sinh viên trong các trường đại học sư phạm. NXB Đại học Sư phạm. [7] Đào Hải (2005). Nghiên cứu quy trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên tiểu học miền núi.Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. [8] Nguyễn Thị Thúy Hường (2004).Một số giải pháp rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên cao đẳng sư phạm. Tạp chí Giáo dục, số 101, tr 22-26. [9] Phạm Ngọc Long (2011).Hệ thống tiêu chí đánh giá chương trình nghiệp vụ sư phạm đại học sư phạm. Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. [10]Phạm Thị Thanh Tú (2013). Hình thành cho sinh viên đại học sư phạm ngành Giáo dục tiểu học kĩ năng thiết kế và tổ chức các tình huống dạy học Toán ở tiểu học theo hướng tăng cường hoạt động tìm tòi, phát hiện kiến thức của học sinh lớp 3, 4, 5. Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Vinh.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphat_trien_ki_nang_day_hoc_mon_toan_cho_sinh_vien_dai_hoc_su.pdf
Tài liệu liên quan