Phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học

Đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở đại học là xu thế toàn cầu, đã và đang

thực hiện khả năng suy luận có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của

mỗi con người, khả năng này cần được quan tâm phát triển ngay từ độ tuổi

mẫu giáo. Vì vậy, bài viết này đưa ra một số biện pháp phát triển khả năng

suy luận cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học. Các

biện pháp này đã được thực nghiệm và chứng minh được tính hiệu quả, tính

khả thi cao.

pdf6 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 17/05/2022 | Lượt xem: 329 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Phát triển khả năng suy luận cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng giải quyết khác nhau. Sau khi trẻ có được các cơ hội để đưa ra các ý kiến của mình GV và trẻ cùng thống nhất cách giải quyết vấn đề. Trong quá trình trẻ HĐ, GV khuyến khích, tạo cơ hội cho mọi trẻ được tham gia giải quyết TH theo các cách khác nhau và luôn chú ý, phát hiện ra những khó khăn trẻ gặp phải để có cách trợ giúp tốt nhất nhưng vẫn đảm bảo trẻ là chủ thể giải quyết TH. Dựa trên khả năng của trẻ, GV tăng dần độ khó của TH và khuyến khích trẻ tham gia giải quyết ở mức độ cao hơn. Tuỳ thuộc vào kết quả giải quyết TH, GV hoặc trẻ là người đánh giá kết quả HĐ KPKH của trẻ. Trong quá trình trẻ giải quyết TH, GV cần thường xuyên trò chuyện, gợi mở bằng cách thường đặt ra các câu hỏi và khuyến khích trẻ trả lời và diễn đạt suy nghĩ của trẻ bằng lời nói. Các câu hỏi cần ngắn gọn, dễ hiểu, đa dạng, nhiều cấp độ từ dễ đến khó, phù hợp với “vùng phát triển gần” của trẻ, tạo điều kiện cho nhiều trẻ được trả lời: Tại sao con lựa 97Số 13 tháng 01/2019 chọn cách giả quyết như vậy? Con có thể đưa ra kết luận gì?... Từ đó GV cần giúp trẻ tạo ra sự kết nối giữa những trải nghiệm cũ và mới để đưa ra kết luận về đối tượng. Với mỗi TH nên có khoảng thời gian nhất định để trẻ suy nghĩ, thảo luận và đưa ra ý kiến. Trong quá trình trẻ suy nghĩ để đưa ra kết luận, GV cần hướng dẫn trẻ tìm kiếm những mối liên hệ nhân-quả, QS sự tương đồng cũng như cách sắp xếp... của các đối tượng, từ đó cân nhắc tác động để giúp trẻ biết cách giải quyết tình huống. Trong suốt quá trình trẻ giải quyết tình huống có vấn đề GV chỉ đóng vai trò là người QS, giúp đỡ và chính xác hóa giúp trẻ (nếu cần). Với mỗi trẻ, cần có cách hướng dẫn cụ thể khác nhau. Đặc biệt, GV cần tôn trọng cách giải quyết vấn đề của trẻ, cách trẻ đưa ra lí giải cho cách giải quyết đó. Không nhất thiết các cách giải quyết TH của trẻ phải theo trật tự nhất định. Điều quan trọng là trẻ đưa ra được kết luận gì sau mỗi TH được giải quyết. Sau khi TH đã được giải quyết, GV khái quát lại quá trình đó một cách ngắn gọn và mở ra cho trẻ những hướng giải quyết mới (nếu có). Việc đánh giá kết quả đạt được cần chính xác hoá những kiến thức mà GV muốn hình thành ở trẻ giúp trẻ tự tin và có mong muốn tiếp tục được trải nghiệm, đưa ra ý kiến của mình ở những HĐ KPKH tiếp theo. d. Tổ chức thí nghiệm khoa học đơn giản Tổ chức TN khoa học đơn giản nhằm tạo cơ hội để trẻ được trải nghiệm thực tiễn và đưa ra kết luận về sự vật hiện tượng. Tùy theo yêu cầu về mức độ phát triển KNSL và hứng thú của trẻ, GV lựa chọn các TN khoa học đơn giản, phù hợp. Các TN phải có nội dung phù hợp với chương trình GDMN, tạo nhiều cơ hội để trẻ được đưa ra những SL của riêng mình. Đặc biệt, nội dung TN phải hấp dẫn đối với trẻ và với GV. Nội dung TN có tính quyết định đến hình thức của TN. GV có thể tổ chức TN chung cho cả lớp hay nhóm hoặc cá nhân trẻ. Song, dù lựa chọn cho trẻ thực hiện TN dưới hình thức nào cũng cần tính đến điều kiện về đồ dùng TN như: số lượng đủ cho trẻ, mức độ dễ làm, dễ sử dụng, đồ dùng không đòi hỏi những điều kiện đặc biệt và có sự thay đổi rõ ràng để trẻ dễ nhận biết và so sánh. Tuy nhiên, để phát triển KNSL của trẻ một cách tối ưu thì nên lựa chọn TN mà tất cả trẻ đều được tham gia trải nghiệm. Không nên chọn TN có thời gian quá lâu vì trẻ dễ quên và khó so sánh với những gì đã xảy ra trước đó. Sau khi đã xác định được nội dung TN, GV chuẩn bị các điều kiện để tiến hành TN bao gồm: Đồ dùng cho TN, thời gian và vị trí thực hiện TN (trong lớp học, sân trường, góc thiên nhiên...), cách bố trí trẻ đứng hoặc ngồi để có thể thực hiện TN được hiệu quả. Các điều kiện này phụ thuộc vào từng nội dung phát triển KNSL cho trẻ quan HĐ KPKH cụ thể song cần gần gũi và đảm bảo an toàn cho trẻ như: kính lúp, cân, nam châm, cát, nước, tranh ảnh, mô hình các con vật, côn trùng, một số loài cây, vật nuôi làm cảnh, các bộ sưu tầm của trẻ, sách về các quá trình khoa học, bảng theo dõi thời tiết, nhiệt kế đo nhiệt độ,...Ngoài ra, GV cần dự kiến được một số tình huống có thể xảy ra khi tiến hành TN để có cách xử lí kịp thời. Trong đó, GV luôn phải đảm bảo yếu tố an toàn cho trẻ trong suốt quá trình thực hiện TN. GV khuyến khích trẻ nhận biết mục tiêu của TN, nhiệm vụ cần thực hiện mục tiêu đó. Ví dụ: Tìm ra mối liên hệ nguyên nhân - kết quả của đối tượng (Ví dụ: Vì sao cây bị héo), GV khuyến khích trẻ đưa ra hướng giải quyết. Trong quá trình tổ chức TN, GV cần tạo cơ hội cho trẻ được thực sự trải nghiệm, chú trọng đến quá trình TN hơn là kết quả của TN. Đối với các TN khó, cần có sự trợ giúp phù hợp của GV nhưng trẻ vẫn là trung tâm của hoạt động TN. GV hướng dẫn trẻ sử dụng kết quả TN đã thực hiện trước đó để nhận xét, so sánh, rút ra kết luận sau đó GV chính xác hóa thông tin kết luận. GV giúp trẻ vẽ, ghi lại những gì trẻ phát hiện ra. Trong quá trình trẻ tham gia làm TN; Khuyến khích trẻ đặt ra các câu hỏi rồi cùng thảo luận, tìm ra câu trả lời theo ý hiểu của trẻ và cùng trẻ đi đến kết luận khái quát. GV khích lệ trẻ đưa ra các SL khác nhau dựa trên việc hỏi và trả lời. Có thể cho trẻ trả lời xuôi và hỏi ngược lại vấn đề: Ví dụ: Cái cây này vì sao bị chết? Điều này khác với hỏi nếu không tưới nước thì cây sẽ bị làm sao? Tuy nhiên, GV cần chú ý đến mục đích cần đạt của TN để giúp trẻ đưa ra các SL đúng hướng, tránh lan man, thiếu căn cứ. Đối với TN có kết quả ngay, GV thực hiện chậm rãi từng bước để trẻ kịp quan sát. Hướng dẫn trẻ chú ý đến diễn biến của hiện tượng xảy ra trong quá trình TN. Cho trẻ so sánh kết quả TN với kết quả ban đầu bằng cách yêu cầu trẻ nhớ lại những gì đã quan sát trước đó. Ví dụ: TN sự hòa tan/ không tan trong nước, trạng thái của đường/cát trước và sau khi cho vào trong nước. Đối với những TN không có kết quả ngay (ví dụ: TN sự nảy mầm của hạt). GV cùng với trẻ thực hiện phần đầu TN và hướng dẫn trẻ lưu lại kết quả của TN dưới nhiều hình thức: Vẽ tranh, đánh dấu bằng biểu đồ, đo đạc, nhớ lại và kể thành câu chuyện (GV giúp trẻ ghi lại lời kể) sau đó cho trẻ so sánh với kết quả quan sát ban đầu. Tùy vào mức độ phức tạp của từng TN GV cho trẻ thảo luận và giải thích theo suy nghĩ của trẻ hay hướng dẫn trẻ tìm ra kết luận và biểu đạt kết quả TN bằng lời nói sau đó và giúp trẻ chính xác hóa kết luận đó và hướng dẫn trẻ liên hệ những kiến thức với thực tế các sự vật, hiện tượng xung quanh. Các biện pháp phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi qua HĐ KPKH có thể được mô hình hóa như sau (xem Hình 1): Hình 1: Các biện pháp phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi qua HĐ KPKH Nguyễn Thị Nga NGHIÊN CỨU LÍ LUẬN 98 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM Để có thể thực hiện hiệu quả các biện pháp nêu trên, GV cần chủ động, tích cực thực hiện các hoạt động, hiểu rõ mức độ biểu hiện KNSL của trẻ, có khả năng tìm kiếm tư liệu, phối hợp tốt với phụ huynh và cộng đồng. Ngoài ra, các điều kiện về số lượng giáo viên, số lượng trẻ cũng như các đồ dùng, trang thiết bị... đủ về số lượng và phù hợp về chất lượng thì mới có thể tiến hành các biện pháp đạt hiệu quả. 3. Kết luận KNSL là một trong những khả năng quan trọng của con người. Phát triển KNSL cần được quan tâm ngay từ độ ở trẻ mẫu giáo, đặc biệt là trẻ MG 5-6 tuổi, để có những chuẩn bị tốt nhất trước khi trẻ vào lớp 1 tiểu học. Phát triển KNSL cho trẻ MG5-6 tuổi qua HĐ KPKH là một quá trình thường xuyên, liên tục và lâu dài nhằm giúp trẻ suy nghĩ, đưa ra kết luận về những gì trẻ đang thấy, đang làm. Để quá trình này đạt hiệu quả đòi hỏi GV phải có sự vận dụng linh hoạt các biện pháp đã nêu. Tùy thuộc và mục đích, nội dung phát triển KNSL cho trẻ MG 5-6 tuổi qua HĐ KPKH mà GV có thể áp dụng các biện pháp khác nhau. Trong quá trình áp dụng các biện pháp cần chú ý đảm bảo tính tự nhiên, tính phù hợp với khả năng của trẻ cũng như sự phù hợp với thực tiễn của các hoạt động cụ thể. Tài liệu tham khảo [1] Donalson, M., (1996), Hoạt động tư duy của trẻ em (Trần Trọng Thuỷ dịch), NXB Giáo dục, Hà Nội. [2] Bộ Chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, Thông tư ban hành số 23/2010/TT - Bộ GDĐT. [3] Trần Thị Minh Đức, Nguyễn Quang Uẩn, Ngô Công Hoàn, Hoàng Mộc Lan, (1995), Tâm lí học đại cương, NXB Giáo dục, Hà Nội. [4] Vương Tất Đạt, (2007), Logic học đại cương, NXB Thế giới. [5] Phạm Đình Nghiệm, (2008), Nhập môn Logic học, NXB Đại học Quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh. [6] C. Seefeldt , B. A. Wasik. (2010), Cognitive Development in Preschoolers, Pearson Allyn Bacon Prentice Hall. [7] Henry Markovits, (2013), The Developmental Psycholo- gy of Reasoning and Decision -Making Psychology Press - New York. [8] I. Nayfeld, K. Brenneman, R. Gelman, (2012), Science in the classroom: Finding a balance between autonomous exploration and teacher-led instruction in preschool set- tings, Early Education and Development. 22 (6), pp. 970- 988. [9] Meryem Çelik, (2017), Examination of children decision making using clues during the logical reasoning process, Academic Jourlnals. 12 (16), pp. 783-788. DEVELOPING INFERENTIAL ABILITY FOR 5-6 YEAR PRESCHOOLERS BASED ON SCIENTIFIC DISCOVERY ACTIVITIES Nguyen Thi Nga The Vietnam National Institute of Educational Sciences No.4, Trinh Hoai Duc, Hanoi, Vietnam Email: ngattmn@gmail.com ABSTRACT: Inferential ability plays a very important role for the development of each individual, this ability needs to be developed right from the kindergarten age. Therefore, this article offers a number of measures to develop the inferential capacity for preschool children aged 5-6 years based on scientific discovery activities. These measures have been tested and proven to be highly effective and feasible. KEYWORDS: Inference; kindergarten; scientific discovery.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphat_trien_kha_nang_suy_luan_cho_tre_mau_giao_5_6_tuoi_qua_h.pdf
Tài liệu liên quan