Thực hiện Nghị quyết số 29 - NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, nhóm
nghiên cứu của đề tài đã tiến hành đánh giá thực trạng chín nhiệm vụ giải pháp,
trong đó có giải pháp về Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục và đào tạo, đây được coi là nhiệm vụ trọng tâm để thực hiện
thành công công cuộc đổi mới giáo dục của đất nước. Bài viết tập trung trình bày kết
quả đánh giá thực trạng về đội ngũ giáo viên (GV) và cán bộ quản lý (CBQL), thực
trạng công tác đào tạo, đào tạo lại, sắp xếp hệ thống các trường sư phạm, xây dựng
trường đại học sư phạm trọng điểm, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất
lượng đào tạo GV cho các trường sư phạm.
8 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 18/05/2022 | Lượt xem: 342 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý trong bối cảnh đổi mới giáo dục đào tạo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
PGS.TS. Phạm Văn Thuần1
TS. Đỗ Thị Thu Hằng2
PGS.TS. Dương Thị Hoàng Yến3
Tóm tắt
Thực hiện Nghị quyết số 29 - NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, nhóm
nghiên cứu của đề tài đã tiến hành đánh giá thực trạng chín nhiệm vụ giải pháp,
trong đó có giải pháp về Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục và đào tạo, đây được coi là nhiệm vụ trọng tâm để thực hiện
thành công công cuộc đổi mới giáo dục của đất nước. Bài viết tập trung trình bày kết
quả đánh giá thực trạng về đội ngũ giáo viên (GV) và cán bộ quản lý (CBQL), thực
trạng công tác đào tạo, đào tạo lại, sắp xếp hệ thống các trường sư phạm, xây dựng
trường đại học sư phạm trọng điểm, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất
lượng đào tạo GV cho các trường sư phạm.
Từ khóa: Đội ngũ giáo viên; Cán bộ quản lý; Đổi mới giáo dục.
1. Thực trạng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý ở Việt Nam
Về cơ bản, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ở tất cả các cấp học đã đạt chuẩn
và trên chuẩn trình độ đào tạo (tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn đối với mầm non là
96,6%, tiểu học là 99,7%, trung học cơ sở là 99,0%, trung học phổ thông là 99,6%, đại học là
82,7% [1]), tạo tiền đề để Bộ Giáo dục và Đào tạo đề xuất nâng chuẩn trình độ đào tạo cho
giáo viên trong sửa đổi Luật Giáo dục. Hầu hết cán bộ quản lý, giáo viên có lòng yêu nghề,
có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, có ý
chí vươn lên, tích cực học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Năng
lực sư phạm của phần lớn nhà giáo được nâng lên, đáp ứng được yêu cầu đổi mới nội dung,
phương pháp giáo dục. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đã tham mưu tích cực và hiệu quả
cho cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp trong việc xây dựng các chính sách cán bộ, giáo
viên, học sinh phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội địa phương.
Tính đến thời điểm ngày 15/8/2018, số lượng đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông
hiện có như sau: Toàn quốc có 1.161.143 giáo viên mầm non, phổ thông (công lập 858.772,
ngoài công lập 23.691). Trong đó, mầm non 309.770 (công lập 262.155, ngoài công lập 47.615);
1, 2, 3 Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội; Điện thoại: 0989980866;
Email: dhyen1973@gmail.com.
434 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ LẦN THỨ NHẤT VỀ ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
tiểu học: 395.848 (công lập 390.873, ngoài công lập 4.975); trung học cơ sở (THCS): 305.815
(công lập 300.990, ngoài công lập 4825); trung học phổ thông (THPT): 149.710 (công lập
135.819, ngoài công lập 13.891) [2]. Tỷ lệ giáo viên/lớp toàn quốc như sau: nhóm trẻ: 1,77
GV/lớp (thấp hơn so với định mức quy định là 0,73 GV/lớp), mẫu giáo: 1,68 GV/lớp (thấp
hơn so với định mức quy định là 0,52 GV/lớp); Tiểu học: 1,43 GV/lớp (so với định mức quy
định giáo viên tiểu học còn thiếu chủ yếu ở các môn ngoại ngữ, tin học); THCS: 1,99 GV/lớp
(so với định mức quy định, giáo viên THCS về cơ bản đủ tuy nhiên vẫn thừa thiếu cục bộ);
THPT: 2,25 GV/lớp (so với định mức quy định giáo viên THPT về cơ bản đủ). Tổng số cán
bộ quản lý các cơ sở giáo dục phổ thông: 103.432 người (mầm non: 37.589, tiểu học: 34.635,
THCS: 23.808, THPT: 7400).
Số lượng biên chế giáo viên mầm non, phổ thông được các địa phương giao thêm để
tuyển mới cho năm học 2018-2019: 34.242 biên chế (mầm non: 13.939 biên chế; tiểu học:
10.538 biên chế; THCS: 7109 biên chế; THPT: 2656 biên chế). Toàn quốc có 28 tỉnh không
được giao thêm biên chế để tuyển mới giáo viên cho năm học 2018-2019 [3].
So với nhu cầu sử dụng theo định mức quy định, số giáo viên còn thiếu sau khi đã
được giao thêm biên chế để tuyển dụng là: 75.730 người (mầm non: 43.732 người; tiểu học:
18.953 người; THCS: 10.143 người (GV THCS thừa thiếu cục bộ ở trong một tỉnh và giữa các
tỉnh/thành phố với nhau; đến thời điểm hiện tại toàn quốc vẫn thừa 12.165 giáo viên THCS),
THPT: 3161 người). Toàn quốc chỉ có 2/63 tỉnh/thành phố không thiếu giáo viên (Đà Nẵng,
Đồng Nai); 21 tỉnh thiếu nhiều giáo viên (thiếu trên 1 nghìn trở lên), đặc biệt là thiếu giáo viên
mầm non, tiểu học; Hà Nội là địa phương thiếu nhiều giáo viên nhất 12.681 giáo viên.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi
dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025. Chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để quản lý và phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên theo Luật Viên chức, góp phần phát triển
và tạo động lực cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục đã tăng mạnh về số lượng, chất lượng và ngày càng đồng bộ về cơ cấu
trong 5 năm qua, từng bước đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục của đất nước. Sự bất
hợp lý trong cơ cấu đội ngũ nhà giáo theo cấp, bậc học, theo chuyên môn, ngành nghề và
vùng miền ở những năm đầu thực hiện Nghị quyết đã dần được khắc phục.
Như vậy có thể thấy, đội ngũ giáo viên cho đến nay còn thiếu nhiều về số lượng ở các
cấp học. Do những chính sách quy định hiện hành, mặc dù số lượng GV còn thiếu nhưng số
lượng sinh viên sư phạm ra trường không tìm được việc làm đúng nghề chiếm tỷ lệ rất cao.
2. Đánh giá thực trạng công tác đào tạo, đào tạo lại, sắp xếp hệ thống các trường sư phạm, xây
dựng trường đại học sư phạm trọng điểm
Sau khi có những chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện Nghị quyết số 29 – NQ/
TW, các địa phương tích cực triển khai thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán
bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông
435Phần 3: TƯƠNG LAI CỦA GIÁO DỤC VIỆT NAM: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC...
giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 [4]. Công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên theo các
yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp được các địa phương quan tâm triển khai thông qua các
hình thức khác nhau. Một số địa phương thực hiện các giải pháp liên kết với các cơ sở uy tín
ở nước ngoài trong công tác bồi dưỡng đội ngũ; tổ chức các hoạt động hoạt động sinh hoạt
chuyên môn, bồi dưỡng giáo viên thông qua nghiên cứu bài học.
Công tác bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non,
phổ thông đã được chú trọng, nhiều sở giáo dục và đào tạo đã tích cực chủ động phối hợp
tốt với các cơ sở đào tạo giáo viên trong công tác xây dựng kế hoạch và bồi dưỡng đội ngũ;
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên ở nước ngoài tiếp tục được quan tâm đầu tư
thông qua các đề án đào tạo bằng ngân sách nhà nước, học bổng Hiệp định và các chương
trình học bổng khác, trong đó, hầu hết số tiến sĩ này là giảng viên các trường đại học, cao
đẳng, đóng góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giảng viên của Việt Nam.
Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã trình Thủ tướng Chính phủ Đề án nâng cao năng lực
đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học và các trường cao đẳng sư
phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2018- 2030;
đã ban hành văn bản quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên và chuẩn hiệu trưởng theo định
hướng cập nhật, đáp ứng yêu cầu của giáo dục và đào tạo trong giai đoạn mới; xây dựng
khung năng lực giáo viên phổ thông các môn học đặc thù; xây dựng chuẩn nghề nghiệp
giảng viên sư phạm; xây dựng tiêu chuẩn và quy trình lựa chọn giảng viên sư phạm chủ
chốt, giáo viên và cán bộ quản lý trường phổ thông cốt cán; xây dựng cơ chế phối hợp giữa
các cơ quan quản lý với trường sư phạm và trường phổ thông trong bồi dưỡng nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục; nghiên cứu các nội dung cần thiết để đề xuất sửa đổi các nội dung
về nhà giáo trong quá trình sửa Luật Giáo dục và Luật Giáo dục đại học; rà soát, sửa đổi, bổ
sung chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục các cấp học
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông theo chuẩn.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã rà soát mạng lưới, quy mô và phương thức đào tạo của các
cơ sở đào tạo giáo viên; triển khai Chương trình phát triển các trường sư phạm để nâng cao
năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông (ETEP); khảo sát nhu
cầu sử dụng giáo viên của các địa phương làm căn cứ xác định chỉ tiêu các ngành đào tạo
giáo viên, nâng cao chất lượng đầu vào đối với ngành sư phạm.
Các trường sư phạm đổi mới chương trình đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục phổ thông và xây dựng mới 50 chương trình đào tạo. Các trường/ khoa sư
phạm là đơn vị chủ đạo trong công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên và cung cấp nguồn
nhân lực có chất lượng cho các ngành nghề khác.
Công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên,
nhân viên dựa theo chuẩn nghề nghiệp được các địa phương quan tâm, triển khai thông qua
nhiều hình thức khác nhau. Nhiều sở GDĐT đã tích cực, chủ động phối hợp với các cơ sở đào
tạo giáo viên, một số sở đã liên kết với các cơ sở uy tín ở nước ngoài để bồi dưỡng đội ngũ.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên ở nước ngoài tiếp tục được đầu tư thông qua
436 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ LẦN THỨ NHẤT VỀ ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
các đề án đào tạo bằng ngân sách nhà nước, học bổng Hiệp định và các chương trình học
bổng khác.
Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tăng mạnh về số lượng, chất lượng và sự
đồng bộ cơ cấu trong 5 năm qua, từng bước đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục đất
nước. Sự bất hợp lý trong cơ cấu đội ngũ nhà giáo theo cấp học, chuyên môn, ngành nghề và
vùng miền đã dần được khắc phục. Về cơ bản, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
đều đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ đào tạo, cụ thể bảng 1.1.
Bảng 1.1. Số lượng giáo viên
1. Số lượng giáo viên năm học 2017-2018
Cấp học
Giáo viên, giảng viên
Tổng số
Công lập
Ngoài công lậpHợp đồng làm việc (biên chế) Hợp đồng lao động
Mầm non 316.616 154.455 114.546 47.615
Tiểu học 402.073 367.803 29.295 4.975
THCS 315.778 288.670 22.283 4.825
THPT 164.612 133.072 17.649 13.891
Cao đẳng 24.260 20.309 3.951
Đại học 69.591 55.401 14.190
Cộng 1.292.930 1.019.710 183.773 89.447
2. Số lượng, trình độ giảng viên từ năm học 2012 - 2013 đến năm học 2017-2018
Năm học
2012-2013 2013-2014 2014-2015 2015-2016
2016-2017 (cả đại học
và CĐSP)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ (%)
Giảng
viên 61.674
Tăng
3,3
65.206
Tăng
5,7
65.664
Tăng
0,7
69.591 6,0 76.285
Tăng
9,6
Tiến sĩ 8.869
14,4
Tăng
4,1
9.653
14,8
Tăng
8,8
10.424
15,9
Tăng
7,9
13.598
19,5
Tăng
30
16631
21,8
Tăng
22,3
Thạc sĩ 28.987 47,0 34.152 52,4 37.090 56,5 40.426 58,1 45314 59,4
Trình độ
khác 23.818 38,6 21.401 32,8 18.150 27,6 15.567 22,4 14.205 18,6
3. Số lượng giáo viên trong biên chế và hợp đồng lao động
Cấp học
Giáo viên, giảng viên
Tổng số
Công lập
Ngoài công lập
Hợp đồng làm việc (biên chế) Hợp đồng lao động
Mầm non 316.616 154.455 114.546 47.615
Tiểu học 402.073 367.803 29.295 4.975
THCS 315.778 288.670 22.283 4.825
THPT 164.612 133.072 17.649 13.891
Cao đẳng 24.260 20.309 3.951
Đại học 69.591 55.401 14.190
437Phần 3: TƯƠNG LAI CỦA GIÁO DỤC VIỆT NAM: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC...
Cấp học
Giáo viên, giảng viên
Tổng số
Công lập
Ngoài công lập
Hợp đồng làm việc (biên chế) Hợp đồng lao động
Cộng 1.292.930 1.019.710 183.773 89.447
Nguồn: Báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018
Nguồn: Báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018
Biểu đồ 1.1: Số lượng giáo viên mầm non, phổ thông, đại học đạt chuẩn, trên chuẩn
và chưa đạt chuẩn tính đến năm học 2017 – 2018
Quốc hội đã ban hành Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019, trong đó sửa đổi, bổ sung
các quy định trong chương nhà giáo để tiếp tục khẳng định rõ vị thế của nhà giáo; Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành chuẩn nghề nghiệp và chuẩn hiệu trưởng theo định hướng của Hội nghị
lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa XII, đáp ứng yêu cầu của GDĐT trong giai đoạn
mới; xây dựng khung năng lực giáo viên phổ thông các môn học đặc thù; xây dựng chuẩn nghề
nghiệp giảng viên sư phạm. Bộ cũng đã trình Thủ tướng Chính phủ Đề án nâng cao năng lực
đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục đại học và các trường cao đẳng sư phạm
đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT giai đoạn 2018- 2030.
Có thể nói, các căn cứ pháp lý cho việc phát triển đội ngũ giáo viên ngày càng hoàn thiện,
yêu cầu mang tính chuẩn hóa là căn cứ để các trường sư phạm đào tạo và bồi dưỡng giáo viên
theo chuẩn đáp ứng được nhu cầu đổi mới giáo dục.
3. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách đãi ngộ, tôn vinh và thu hút đối với nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục
Hiện nay nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục công lập được hưởng các chế độ,
chính sách theo các quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính
phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Ngoài
lương được hưởng theo quy định trên, nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục còn được hưởng
thêm 2 (hai) loại phụ cấp đó là: Phụ cấp ưu đãi (với các mức từ 25% đến 70%); phụ cấp thâm
438 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ LẦN THỨ NHẤT VỀ ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
niên (được tính gia tăng theo thời gian công tác). Theo khảo sát, đánh giá gần đây cho thấy,
phụ cấp ưu đãi bình quân toàn ngành khoảng 36%, phụ cấp thâm niên toàn ngành khoảng
18%. Như vậy, thu nhập bình quân tăng thêm giáo viên toàn ngành khoảng 54% (cao hơn
đối với những công chức hành chính chỉ có phụ cấp công vụ 25%, nhưng mức lương và phụ
cấp này đang thấp hơn mức lương và phụ cấp của một số ngành như: Công chức Thanh tra
có phụ cấp thâm niên (như giáo viên), phụ cấp ưu đãi (15%; 20%; 25%) và phụ cấp công vụ
(25%), Công chức chuyên trách Đảng, Đoàn thể chính trị xã hội có 25% phụ cấp công vụ và
30% phụ cấp chuyên trách.
Tại các tỉnh miền núi, nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ở các trường phổ thông Dân
tộc nội trú, phổ thông Dân tộc bán trú được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 so với mức
lương tối thiểu chung. Giáo viên dạy lớp ghép ở tiểu học được hưởng phụ cấp dạy lớp ghép
từ 50% - 75%. Giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số được hưởng phụ cấp trách nhiệm công
việc bằng 0,3 so với mức lương tối thiểu chung. Ngoài ra, tùy theo điều kiện cụ thể, một số
địa phương cũng có chính sách riêng đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục công tác
tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo.
Trong những năm gần đây, Chính phủ đã quan tâm nâng mức thu nhập cho giáo viên
như: Phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thâm niên nghề, mở rộng tiêu chuẩn, tiêu chí nâng lương
trước thời hạn cho giáo viên, nhân viên,... điều đó đã góp phần nâng cao đời sống của giáo
viên nhưng thực tế lương nhà giáo chưa đúng với chủ trương của Đảng nêu tại Nghị quyết
TW 2 khóa VIII và Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8
khóa XI về Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo và cũng chưa thực sự đảm bảo
được đời sống so với biến động về giá hàng hóa và tình hình kinh tế xã hội hiện nay.
Với chính sách lương như hiện hành khó thu hút được người tài vào làm việc trong các
cơ sở giáo dục, phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo hoặc có người tài nhưng
họ chưa toàn tâm, toàn ý tập trung vào thực thi nhiệm vụ công vụ, dẫn đến tình trạng chất
lượng công việc có phần bị hạn chế. Chưa góp phần thu hút, giữ chân người tài vào ngành
sư phạm. Thực tế có rất nhiều người tâm huyết với nghề dạy học, thậm chí mong muốn
đóng góp công việc chung của đất nước, tuy nhiên, với mức lương như hiện nay khiến họ
chưa yên tâm công hiến cho Ngành. Chưa duy trì nghiêm được tính kỷ luật, thứ bậc và
không tạo được tính cạnh tranh trong đội ngũ cán bộ, công chức, nhà giáo. Các chế độ chính
sách về lương cũng như các khoản thu nhập khác có tác động rất lớn đến cơ cấu, chất lượng
chuyên môn; nếu mức thu nhập đảm bảo đời sống thì sẽ yên tâm công tác, đi sâu vào phát
triển chuyên môn, và ngược lại sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu và chất lượng giáo dục.
Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết số 27-
NQ/TW ngày 21/5/2018 [7] về cải cách chính sách tiền lương, trong đó có chính sách ưu đãi
phù hợp của Nhà nước về giáo dục và đào tạo. Thực hiện Nghị quyết này, Bộ Giáo dục và
Đào tạo đang nghiên cứu đề xuất hệ thống thang bảng lương riêng được xác định theo các
vị trí việc làm, trả lương trên cơ sở mức độ phức tạp và chất lượng hiệu quả của công việc.
Trong đó lương nhà giáo được thực hiện đúng chủ trương của Đảng được nêu tại Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI [8].
439Phần 3: TƯƠNG LAI CỦA GIÁO DỤC VIỆT NAM: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC...
Bên cạnh đó, hàng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các địa phương và các cơ sở
giáo dục tổ chức hoạt động, chương trình tri ân, tôn vinh nhà giáo có những cống hiến xuất
sắc và tâm huyết với ngành giáo dục. Đồng thời, phối hợp với Đài Truyền hình Việt Nam,
Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tổ chức tôn vinh, tri ân các nhà giáo công tác ở những
vùng đặc biệt khó khăn và các nhà giáo đạt thành tích xuất sắc, tiêu biểu.
4. Các giải pháp phát triển đội ngũ GV đáp ứng đổi mới giáo dục
Trong những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với các Bộ, ngành, địa
phương triển khai các chính sách, chế độ đối với nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục
đã được đề xuất với Chính phủ ban hành nhằm thu hút học sinh thi vào các trường sư phạm,
như: Đào tạo trình độ tiến sĩ theo Đề án 911; miễn học phí đối với sinh viên sư phạm; chế
độ phụ cấp đứng lớp đối với nhà giáo; chính sách thâm niên cho nhà giáo đang giảng dạy;
ban hành các thông tư về tiêu chuẩn chức danh nhà giáo; chế độ ưu đãi đối với các nhà giáo
dạy ở vùng dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn
Bộ Giáo dục và Đào tạo đang nghiên cứu, phối hợp với các Bộ/Ngành liên quan đề xuất
với Chính phủ thực hiện những giải pháp để nâng cao đời sống đối với đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục, qua đó thu hút nhân tài và khuyến khích các em học sinh giỏi thi
vào các trường sư phạm.
Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để giáo viên cũng như học sinh có điều kiện áp
dụng các phương pháp dạy, học hiện đại gắn với nhu cầu phát triển phẩm chất, năng lực
người học.
Tổ chức và tìm hướng đi phù hợp cho hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo hướng bồi
dưỡng trúng những nội dung, kỹ năng mà giáo viên đang cần. Để làm được điều này, các
nhà trường, các cấp quản lý cần khảo sát được nhu cầu bồi dưỡng một cách cụ thể đối với
từng giáo viên.
Cần nghiên cứu ban hành chính sách, xây dựng cơ chế để nhà trường được chủ động
trong tuyển dụng và sa thải giáo viên.
Có chính sách hữu hiệu thu hút học sinh giỏi vào học các trường sư phạm thông qua các
hỗ trợ về mặt tài chính cũng như cơ hội tìm kiếm việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp.
Như vậy, hiện nay việc phát triển đội ngũ giáo viên ở nước ta còn nhiều bất cập. Xét
trên tổng thể, số lượng giáo viên ở bậc học phổ thông vừa thiếu vừa thừa; hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng giáo viên ở các trường sư phạm chưa thực sự quy hoạch phù hợp với nhu
cầu phát triển về số lượng cũng như chất lượng giáo viên; các chính sách cho việc thu hút
người giỏi thi vào các trường sư phạm chưa có; các giải pháp về chính sách phát triển giáo
viên chưa đồng bộ Do vậy, để giải quyết được vấn đề nêu trên, các cấp quản lý từ trung
ương đến địa phương cần thực hiện đầy đủ các chủ trương của Đảng và quy định nhà nước
trong việc thực hiện đổi mới giáo dục. Có như vậy sự nghiệp giáo dục của Việt Nam mới
có thể đạt được mục tiêu giáo dục, đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội
nhập quốc tế.
440 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ LẦN THỨ NHẤT VỀ ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
Tài liệu tham khảo
[1] https://baotintuc.vn/giao-duc/boi-duong-giao-vien-yeu-to-then-chot-quyet-dinh-
thanh-cong-cua-giao-duc-20190124132830253.htm. Tài ngày 8/10/2019.
[2] https://baomoi.com/tinh-trang-thua-thieu-giao-vien-trach-nhiem-cua-ai/c/28150018.epi.
[3] https://dantri.com.vn/giao-duc-khuyen-hoc/28-tinh-khong-duoc-giao-them-bien-che-
de-tuyen-moi-giao-vien-20180930070310898.htm.
[4] Chính phủ Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
[5] Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi
mới và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập.
[6] Quốc hội, Luật Giáo dục, số 43/2019/ QH14 ngày 14/6/2019.
[7] Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII.
[8] Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI “về đổi mới
căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế”.
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này là Sản phẩm của đề tài“Cơ sở khoa học của việc đề xuất hệ thống giải
pháp thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện GD-ĐT Việt Nam theo tinh thần Nghị quyết số
29-NQ/TW và Nghị quyết số 44/NQ-CP” (Mã số KHGD/16-20.ĐT.005)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phat_trien_doi_ngu_nha_giao_va_can_bo_quan_ly_trong_boi_canh.pdf