Đội ngũ nhà giáo là nhân tố quyết định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc
và giáo dục trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non. Trong những năm qua đội ngũ
Giáo viên mầm non đã có sự phát triển cả về số lượng và chất lượng, nhiều chế
độ chính sách cho giáo dục mầm non được ban hành. Tuy nhiên giáo dục mầm
non vẫn đang đối diện nhiều khó khăn và thách thức. Một bộ phận đội ngũ nhà
giáo còn hạn chế về chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp đòi hỏi những giải pháp
cơ bản để thay đổi nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non.
10 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 16/05/2022 | Lượt xem: 416 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phát triỂn đỘi ngŨ giáo viên mẦm non
đáp Ứng yêu CẦu đỔi mới giáo dụC và đào tẠo
ThS. NCS. Nguyễn Thị Hiền1
Tóm tắt: Đội ngũ nhà giáo là nhân tố quyết định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc
và giáo dục trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non. Trong những năm qua đội ngũ
Giáo viên mầm non đã có sự phát triển cả về số lượng và chất lượng, nhiều chế
độ chính sách cho giáo dục mầm non được ban hành. Tuy nhiên giáo dục mầm
non vẫn đang đối diện nhiều khó khăn và thách thức. Một bộ phận đội ngũ nhà
giáo còn hạn chế về chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp đòi hỏi những giải pháp
cơ bản để thay đổi nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non.
Từ khóa: Thực trạng, Phát triển, Giáo viên mầm non, Chính sách, Chuyên môn.
I. Đặt vấn đề
Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ Tám Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng XHCN và hội nhập quốc tế đã nhận định: “Đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo
kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo
đức nghề nghiệp”. Nghị quyết đã đặt ra yêu cầu: “Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội
dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện của giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục theo yêu cầu nâng cao chất lượng,
trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp”.
Chương trình nghị sự phát triển bền vững 2030 về ECCE và Mol 4.c, lĩnh vực
ưu tiên 4 (Tuyên bố Katthmandu) [13]: Xây dựng và đưa ra các chính sách, chiến
lược, tiêu chuẩn quốc gia, kế hoạch hành động và hệ thống giám sát nhằm nâng
cao tiêu chuẩn, tình trạng và điều kiện làm việc, đồng thời thu hẹp khoảng cách
chất lượng đào tạo giữa cấp trung ương và địa phương cho đội ngũ GVMN; hỗ trợ
chuyên môn kịp thời cho đội ngũ nhà giáo nhằm phát triển tối đa hóa lợi ích cho trẻ
1 Vụ Giáo dục Mầm non, Bộ Giáo dục và Đào tạo; NCS-QH2017- Đo lường đánh giá giáo dục.
Kỷ yếu Hội tHảo quốc tế
CáC vấn đề mới trong khoa họC giáo dụC: tiếp Cận liên ngành và xuyên ngành458
em; Phát triển chương trình dựa trên các phương pháp tiếp cận phù hợp về văn hóa
và ngôn ngữ và nhạy cảm/phù hợp về giới nhằm thúc đẩy sự phát triển toàn diện
của trẻ.
Giáo viên là yếu tố chính quyết định chất lượng của hệ thống giáo dục mầm
non (UNESCO, 2015). Do đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chú trọng việc hỗ trợ cho
giáo viên nâng cao chất lượng đội ngũ thực hiện CTGDMN đáp ứng yêu cầu đổi mới
GDMN đặt nền móng ban đầu cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, ngôn
ngữ, thẩm mỹ của trẻ, chuẩn bị sẵn sàng cho trẻ vào học lớp 1.
II. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới
GDMN
1. Văn bản chỉ đạo
- Luật Giáo dục 2005, Điều 80 đã quy định: “Nhà nước có chính sách bồi dưỡng
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ và chuẩn
hóa nhà giáo”.
- Luật Viên chức 2010, Điều 33, Khoản 1 đã quy định: “Việc bồi dưỡng được thực
hiện đối với viên chức nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng phục vụ hoạt động nghề
nghiệp”.
- Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về việc ban
hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ Tám Ban chấp hành Trung ương khóa
XI đã nêu: “Tập trung chỉ đạo và triển khai đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình
thức đào tạo để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ giáo viên phổ thông, GVMN đáp ứng yêu cầu triển
khai chương trình, sách giáo khoa mới. Xây dựng và triển khai chương trình bồi dưỡng giáo
viên, giảng viên và CBQL các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục, đào tạo và dạy nghề”.
- Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 ban hành theo Quyết định số 711/
QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ xác định:“Củng cố,
hoàn thiện hệ thống đào tạo giáo viên, đổi mới căn bản và toàn diện nội dung và phương
pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ
sức thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015. Tập trung đầu tư
xây dựng các trường sư phạm và các khoa sư phạm tại các trường đại học để nâng cao chất
lượng đào tạo giáo viên”;
- Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về việc
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Quốc hội
Phần 4. MÔI TRƯỜNG VÀ cÁc cHỦ THỂ GIÁO Dục 4.0 459
theo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, cụ thể hóa các nhiệm vụ
hằng năm bằng các chương trình, đề án thuộc chương trình hành động của Chính
phủ giai đoạn 2016-2020.
- Nghị định số 06/2018/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mẫu giáo và
chính sách đối với giáo viên mầm non.
- Quyết định số 33/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào
tạo và bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018”.
- Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 3 năm 2015
Quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc
trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.
- Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 14 tháng 09 năm 2015
ban hành Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non
- Thông tư số 26/2018/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 8 tháng 10
năm 2018 ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
2. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên mầm non
Từ sau khi chương trình giáo dục mầm non được ban hành, đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lý CSGDMN đã tăng nhanh về số lượng, từng bước được nâng cao
về chất lượng, cụ thể như sau:
Năm học 2017 - 2018, toàn quốc có 359.464 giáo viên mầm non. Tỉ lệ giáo viên/
nhóm, lớp là 1,8. Số giáo viên có trình độ đạt chuẩn trở lên là 99%, trên chuẩn 68%
[2]. Tính đến tháng 9/2018, cả nước có 52.238 giáo viên mầm non đang làm việc theo
chế độ hợp đồng lao động; số giáo viên mầm non thiếu theo định mức là 65.065 [4]
Kỷ yếu Hội tHảo quốc tế
CáC vấn đề mới trong khoa họC giáo dụC: tiếp Cận liên ngành và xuyên ngành460
Biểu đồ 1: Số lượng giáo viên mầm non
Nguồn: Thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo1
Biểu số 2: Trình độ đào tạo
Nguồn: Bộ Giáo dục dục và Đào tạo, báo cáo tổng kết năm học đối với GDMN
Các địa phương tính định mức giáo viên theo Thông tư liên tịch số 06/2015/
TTLT/BTC-BNV-BGDĐT, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện công tác
tuyển dụng, chuyển xếp lương, các chế độ chính sách đối với giáo viên mầm non
theo quy định tại Nghị định số 06/2018/NĐ-CP.
1 Truy cập https://moet.gov.vn/Pages/home.aspx/Trang chủ ->Thống kê-> Giáo dục mầm non
Phần 4. MÔI TRƯỜNG VÀ cÁc cHỦ THỂ GIÁO Dục 4.0 461
Trước những yêu cầu mới về phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN vẫn
bộc lộ một số hạn chế nhất định:
Hiện nay, Tỉ lệ giáo viên/lớp đạt 1,84 đối với nhà trẻ; 1,79 đối với lớp mẫu giáo,
1,82 đối với lớp 5 tuổi [2]. Nhiều địa phương vẫn thiếu GVMN, đặc biệt là ở các vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu công nghiệp tập trung và những
vùng có điều kiện kinh tế xã hội chậm phát triển; tỉ lệ giáo viên/lớp ở một số tỉnh
vùng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên (1,66), vùng Nam Trung Bộ và Đồng bằng sông
Cửu Long (1,62) rất thấp, chưa đảm bảo đủ theo quy định hiện hành 1, chưa đáp ứng
yêu cầu chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ theo Chương trình GDMN; một số địa
phương chưa chủ động trong quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, chưa
có giải pháp khắc phục tình trạng thiếu GVMN, chưa thực hiện tốt chế độ chính sách
đối với GVMN.
- Chưa có cơ chế đủ mạnh, phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế xã hội hiện
nay để huy động các nguồn lực trong xã hội đầu tư phát triển GDMN, nhất là với
GDMN ngoài công lập; các tổ chức, cá nhân muốn đầu tư phát triển trường lớp mầm
non còn gặp nhiều khó khăn trong việc được nhận các ưu tiên về đất đai, tín dụng.
- Đội ngũ giáo viên còn yếu về chất lượng, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới
GDMN nhất là ở một số năng lực nghề nghiệp: phát triển tư duy sáng tạo, tự học,
tự bồi dưỡng nâng cao trình độ bản thân, kỹ năng tổ chức các hoạt động chăm sóc,
giáo dục trẻ theo Chương trình GDMN mới. Một bộ phận nhỏ GVMN còn có biểu
hiện thiếu gương mẫu trong đạo đức, lối sống, nhân cách, thiếu tình yêu trẻ và yêu
nghề hoặc có hành vi bạo hành trẻ em. Nhiều giáo viên vùng miền núi, dân tộc thiểu
số gặp khó khăn do chưa làm chủ ngôn ngữ, văn hóa và phong tục tập quán địa
phương. Một bộ phận chưa thực sự yên tâm gắn bó với nghề và có tình trạng GVMN
bỏ nghề.
- Chế độ, chính sách cho giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN vẫn còn những
điểm chưa thật hợp lý, chưa tương xứng với công sức và áp lực nghề nghiệp; thiếu
nhà công vụ nhất là ở các vùng khó khăn và chưa tạo được động lực để phát huy
tiềm năng của đội ngũ này. Một số địa phương vướng về cơ chế tuyển dụng để khắc
phục được tình trạng thiếu giáo viên mặc dù đã được giao chỉ tiêu2
1 Bố trí đủ số trẻ tối đa theo nhóm trẻ hoặc lớp mẫu giáo được bố trí tối đa: 2,5 giáo viên/nhóm trẻ,
2,2 giáo viên/lớp mẫu giáo học 02 buổi/ngày [10]
2 Số lượng chỉ tiêu biên chế đã được giao nhưng chưa được tuyển dụng này hiện nay còn rất lớn và phổ
biến tại các địa phương (Bình Thuận hơn 800 GV, Hải Phòng hơn 300 GV; Quảng Bình hơn 580 GV)
Kỷ yếu Hội tHảo quốc tế
CáC vấn đề mới trong khoa họC giáo dụC: tiếp Cận liên ngành và xuyên ngành462
Nguyên nhân của hạn chế
- Công tác dự báo về nhu cầu nhân lực giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMNchưa
tốt, thiếu hệ thống dữ liệu cần và đủ cho công tác đào tạo và bồi dưỡng.
- Công tác đào tạo và bồi dưỡng chưa bám sát thực tế đổi mới GDMN, chưa
có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo với cơ quan QLGD địa phương và các
trường mầm non.
- Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN được tuyển dụng từ các nguồn
đào tạo với các mô hình, hệ đào tạo và chất lượng đào tạo khác nhau; Đa số chưa tự
đánh giá được năng lực nghề thực sự của bản thân để có thể tự bồi dưỡng nâng cao
những năng lực còn yếu, còn thiếu, nhất là các năng lực chăm sóc, giáo dục trẻ, sử
dụng ngoại ngữ, công nghệ thông tin.
- Thiếu các quy định chế tài đủ mạnh ở cả 3 khâu: đào tạo và bồi dưỡng, tuyển
dụng và sử dụng, đánh giá và sàng lọc, giám sát chất lượng giáo viên và cán bộ quản
lý CSGDMN.
- Chế độ chính sách về đào tạo, bồi dưỡng chưa phù hợp với yêu cầu nâng cao
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN.
- Công tác đánh giá, sơ kết, tổng kết, phổ biến kinh nghiệm về đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN trong nước và quốc tế còn hạn chế,
chưa cập nhật xu hướng mới.
- Nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo bồi dưỡng giáo viên và cán bộ
quản lý CSGDMN chậm đổi mới.
- Cơ cấu biên chế đối với giáo dục tại các địa phương không cân đối : GVMN
thiếu, GV của các cấp học khác thừa gây khó khăn đối đối với phân bổ chỉ tiêu tuyển
dụng cho GDMN.
- Việc tăng số trẻ trong độ tuổi ra lớp yêu cầu phải tăng thêm đội ngũ GV.
3. Giải pháp phát triển đội ngũ đáp ứng yêu cầu GDMN
Công tác dự báo và quy hoạch
- Rà soát, quy hoạch mạng lưới trường lớp, thu hẹp điểm lẻ nhằm sử dụng hiệu
quả nguồn nhân lực hiện có.
- Mở rộng quyền tự chủ cho các cơ sở GDMN công lập ở những nơi có điều
kiện thuận lợi, thí điểm huy động kinh phí để thực hiện hợp đồng giáo viên nhằm
giải quyết tình trạng thiếu hụt giáo viên như hiện nay.
Phần 4. MÔI TRƯỜNG VÀ cÁc cHỦ THỂ GIÁO Dục 4.0 463
- Phát triển GDMN ngoài công lập huy động nguồn lực từ xã hội, chia sẻ gánh
nặng với ngân sách nhà nước.
Công tác thực hiện các chính sách về phát triển đội ngũ
Thực hiện Nghị định số 06/NĐ-CP ngày 05/1/2018 của Chính phủ: Đối với giáo
viên thuộc đối tượng hợp đồng lao động, chính sách chuyển xếp lương và được
hưởng chế độ như giáo viên là viên chức (biên chế), giúp giáo viên yên tâm công tác,
gắn bó với nghề, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, đảm bảo chất
lượng phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi bền vững; Đối với các giáo viên dạy 2 buổi/ngày tại
các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ghép từ hai độ tuổi trở lên ở các điểm trường lẻ, dạy tăng
cường tiếng Việt tại các điểm lẻ tại các cơ sở GDMN công lập ở vùng có điều kiện
kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn trên toàn quốc được hưởng chính
sách đã phần nào giúp giáo viên ổn định tư tưởng, cải thiện đời sống từ đó nâng cao
lòng yêu nghề, gắn bó với điểm trường lẻ, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ từ đó
được nâng lên đáng kể.
Quan tâm đào tạo giáo viên là người dân tộc thiểu số, mở các lớp bồi dưỡng
tiếng dân tộc cho giáo viên dạy trẻ dân tộc thiểu số, cử tuyển giáo viên cho các vùng
khó khăn với nguồn tuyển tại các trường phổ thông dân tộc nội trú, học sinh đã tốt
nghiệp trung học phổ thông tại các thôn, bản; ưu tiên hình thức đào tạo theo địa chỉ
đối với các huyện vùng cao, các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Đối với với các trường mầm non ngoài công lập, nguồn kinh phí trả lương cho
GV từ nguồn thu học phí và các đóng góp của cha mẹ trẻ, được Nhà nước hỗ trợ chi
phí bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ.
Công tác công tác đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn
Đổi mới chương trình đào tạo GVMN theo hướng hình thành năng lực/ kĩ năng nghề:
Có giải pháp quản lý chất lượng đối với với việc đào tạo giáo viên mầm non.
Loại bỏ dần các hệ đào tạo, cơ sở đào tạo không đảm bảo chất lượng về chuyên môn.
Tăng thêm thời lượng thực hành, thực tập nghề cho các môn chuyên ngành. Các
trường đào tạo giáo viên mầm non đã quan tâm ngay từ đầu đến kĩ năng thực hành,
nghiệp vụ cho sinh viên; Bổ sung thêm một số môn học cần thiết cho GVMN tương
lai như xây dựng môi trường GD theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm; tổ chức cho
trẻ học qua chơi; hoặc tiếp cận với một số chương trình và phương pháp giáo dục
tiên tiến...
Chương trình bồi dưỡng phát triển chuyên môn cho đội ngũ GVMN được xây dựng
xuất phát từ nhu cầu học tập của đội ngũ nhà giáo và CBQLGD; tổ chức học bồi dưỡng
và kiểm tra đánh giá không được mang tính hình thức, tổ chức theo hướng thực hành trải
Kỷ yếu Hội tHảo quốc tế
CáC vấn đề mới trong khoa họC giáo dụC: tiếp Cận liên ngành và xuyên ngành464
nghiệm, hạn chế giảng lý thuyết để người học có thể tiếp nhận đầy đủ những điều
cần thiết. Nâng cao năng lực sử dụng công nghệ thông tin đáp ứng thực hiện việc tự học
qua E. Learning. Đồng thời đồng bộ hóa các điều kiện đảm bảo chương trình đào tạo
GVMN và chương trình bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL GDMN. Bổ sung tài liệu liệu
hướng dẫn mới, hiện đại giúp giáo viên thực hiện chương trình giáo dục mầm non
ngày càng tốt hơn.
Phương thức bồi dưỡng phải được thay đổi theo hướng đa dạng, linh hoạt,
chú trọng phát huy thế mạnh của các hình thức bồi dưỡng tập trung kết hợp bồi
dưỡng tại chỗ, bồi dưỡng qua mạng, tự bồi dưỡng, bồi dưỡng qua sinh hoạt tổ/
nhóm chuyên môn và kết hợp nhiều hình thức khác... đã tạo tiền đề tích cực cho việc
nâng cao tinh thần tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên và cán bộ quản lý CSGDMN,
giảm thiểu chi phí, nâng cao hiệu quả bồi dưỡng. Có sự kết hợp giữa bồi dưỡng
ngắn hạn cấp chứng nhận và bồi dưỡng thường xuyên cập nhật kiến thức khoa học
về GDMN.
Công tác đánh giá và bồi dưỡng đội ngũ theo chuẩn nghề nghiệp
Triển khai thực hiện chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non thay thế chuẩn
nghề nghiệp cũ (ban hành kèm theo quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT), từ đó xác
định năng lực, nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp
ứng yêu cầu của các chuẩn đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Triển khai Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm
non giai đoạn 2018-2025 sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Lựa chọn, xây
dựng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non cốt cán theo chuẩn nghề nghiệp giáo
viên.
III. Kết luận
Thực tiễn cho thấy sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương
là yếu tố quyết định thực hiện tốt việc phát triển GDMN. Những địa phương nào
cấp ủy, chính quyền địa phương quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thì ở đó sự nghiệp phát
triển GDMN sẽ có chuyển biến rõ rệt và đạt được kết quả tốt. Sự vào cuộc của cả hệ
thống chính trị, sự quyết tâm cao và sự chỉ đạo đồng bộ quyết liệt từ cấp tỉnh đến
cấp huyện, cấp xã; Chủ động huy động các nguồn lực, các lực lượng xã hội tham
gia, sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp để phát triển GDMN. Ngành giáo dục, tích cực,
chủ động trong tham mưu, phối hợp, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ phổ cập.
Đặc biệt tham mưu ban hành các cơ chế chính sách; huy động các nguồn lực cho phổ
cập; đội ngũ giáo viên mầm non tâm huyết, sáng tạo, vượt khó, tinh thông nghiệp
vụ sẽ là lực lượng nòng cốt làm nên thành tích cho ngành. Sự phối hợp chặt chẽ,
Phần 4. MÔI TRƯỜNG VÀ cÁc cHỦ THỂ GIÁO Dục 4.0 465
đồng bộ giữa các Bộ, ngành Trung ương trong việc hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các
địa phương thực hiện nhiệm vụ phát triển GDMN; đồng thời chủ động tham mưu
Chính phủ bố trí các nguồn lực, giúp địa phương tháo gỡ khó khăn là yếu tố quan
trọng phát triển giáo dục mầm non trong xu thế hội nhập quốc tế và khu vực, cũng
như đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
theo tinh thần Nghị quyết 29/NQ/TW.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2016, Báo cáo tổng kết 10 phát triển giáo dục mầm non
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018, Báo cáo tổng kết năm học 2017-2018 đối với
GDMN
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Báo cáo đánh giá hệ thống đào tạo, 2017, bồi dưỡng
chuyên môn giáo dục mầm non, hợp đồng SRPP-HĐTV-NC13
4. Công văn số 5068/BNV-TCBC, 2018, điều chỉnh biên chế sự nghiệp ngành giáo dục
5. Phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi: kết quả và tác động, 2017, hội thảo quốc tế
giáo dục mầm non
6. Nghị quyết số 29-NQ/TW, 2013, Hội nghị lần thứ Tám Ban chấp hành Trung
ương khóa XI
7. Quyết định số 711/QĐ-TTg, 2012, Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020
8. Nghị định số 06/2018/NĐ-CP, 2018 về chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mẫu
giáo và chính sách đối với GVMN
9. Quyết định số 33/QĐ-TTg, 2018, Đề án “Đào tạo và bồi dưỡng nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018”
10. Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, 2015, Quy định về danh mục
khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo
dục mầm non công lập
11. Thông tư số 26/2018/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018 ban hành
quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên Mầm non
12. UNESCO,2016.https://bangkok.unesco.org/sites/default/files/assets/ECCE/Asia-Pacific%20
Regional%20Policy%20Forum%20on%20ECCE%2010-12%20September%20
2013/Putrajaya_Declaration_-_Final.pdf
13. UNICEF, 2017. https://www.unicef.org/pacificislands/2017_Pasifika_Call_to_Action_for_
ECD_Sep27_Nadi Fiji_21_September_2017.pdf
14. https://moet.gov.vn/Pages/home.aspx, thống kê, giáo dục mầm non
Kỷ yếu Hội tHảo quốc tế
CáC vấn đề mới trong khoa họC giáo dụC: tiếp Cận liên ngành và xuyên ngành466
DEVELOPMENT OF PRESCHOOL TEACHERS AS REQUIREMENTS FOR
INNOVATION OF EDUCATION AND TRAINING
Abstract: Teachers are the determinants of quality of nurturing, caring and
educating children in preschool institutions. In the past years, the staff of preschool
teachers has developed the quantity and quality, many policies for preschool
education have been issued, but preschool still faces many difficulties and
challenge. A part of the teaching staff is limited in professional skills and skills that
require basic solutions to change in order to meet the requirements of preschool
education innovation.
Keywords: Current situation, Development, Preschool teachers, Policies and
specialties
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phat_trien_doi_ngu_giao_vien_mam_non_dap_ung_yeu_cau_doi_moi.pdf