Khái niệm về công pháp quốc tế
1. Sự xuất hiện và phát triển của công pháp quốc tế
Công pháp quốc tế xuất hiện khi các nhà nước xuất hiện và đặt quan hệ với nhau.
Các giai đoạn phát triển của CPQT:
Công pháp quốc tế thời kỳ chiếm hữu nô lệ
Công pháp quốc tế thời kỳ phong kiến
Công pháp quốc tế thời kỳ tư bản chủ nghĩa
Công pháp quốc tế thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH (công pháp quốc tế hiện đại).
36 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1009 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Pháp lý đại cương - Chương 3: Công pháp quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÁP LÝ ĐẠI CƯƠNGCHƯƠNG 3: CÔNG PHÁP QUỐC TẾI. Khái niệm về công pháp quốc tế 1. Sự xuất hiện và phát triển của công pháp quốc tếCông pháp quốc tế xuất hiện khi các nhà nước xuất hiện và đặt quan hệ với nhau.Các giai đoạn phát triển của CPQT:Công pháp quốc tế thời kỳ chiếm hữu nô lệCông pháp quốc tế thời kỳ phong kiếnCông pháp quốc tế thời kỳ tư bản chủ nghĩaCông pháp quốc tế thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH (công pháp quốc tế hiện đại). 2. Định nghĩa Công pháp quốc tế hiện đạiLà tổng hợp các nguyên tắc, quy phạm pháp lý do các ...............(hoặc các chủ thể khác của công pháp quốc tế) tham gia vào công pháp quốc tế xây dựng nên, trên cơ sở .........thông qua cuộc đấu tranh giai cấp trên cơ sở nhân nhượng thể hiện mục đích chính trị của các ............., nhằm điều chỉnh những mối quan hệ nhiều mặt giữa các Nhà nước có chế độ chính trị và xã hội khác nhau và được đảm bảo thi hành bằng ................do các Nhà nước ấn định và bằng sức đấu tranh của nhân dân và dư luận tiến bộ trên thế giới. 3. Những nguyên tắc cơ bản của CPQT hiện đại3.1. Định nghĩa:Nguyên tắc cơ bản của CPQT hiện đại là những quy phạm pháp luật quan trọng, có tính chất bao trùm và được thừa nhận rộng rãi trong các mối quan hệ quốc tế.3.2 Đặc trưng: ........................Tính tổng thể, bao trùm, chi phối và chỉ đạo tất cả các quan hệ quốc tế. Nội dung của các nguyên tắc luôn luôn được bổ sung, hoàn thiện dần theo chiều hướng tiến bộ của luật quốc tế.Các nguyên tắc được ghi nhận một cách rõ ràng trong các điều ước quốc tế phổ cập và quan trọng; ..........................3.3 Các nguyên tắc:1. Không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực trong QHQT 2. Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng các biện pháp hoà bình:Đàm phán ngoại giao trực tiếpĐiều tra, trung gian, hoà giảiToà án, trọng tài, Các tổ chức, hiệp định khu vựcCác biện pháp hoà bình khác3. Không can thiệp vào công việc nội bộ của các nước khác4. Hợp tác giữa các quốc gia5. Dân tộc tự quyết6. Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia7. Các quốc gia nghiêm chỉnh thực hiện các nghĩa vụ quốc tế đã cam kết (Pacta Sunt Servanda)II. Những đặc trưng của Công pháp quốc tế hiện đại1. Chủ thể Công pháp quốc tế hiện đại1.1 Khái niệm Chủ thể của công pháp quốc tế hiện đại là thực thể đang tham gia (hoặc có khả năng tham gia) vào những quan hệ pháp luật quốc tế một cách độc lập, có đầy đủ quyền và nghĩa vụ quốc tế cũng như thực hiện một cách độc lập các quyền và nghĩa vụ quốc tế đó trên cơ sở các quy phạm luật quốc tế.Các loại chủ thể:1.1.1 Quốc gia – là chủ thể chủ yếu của CPQTĐiều kiện: ............... Chủ quyền là tiêu chuẩn đảm bảo khả năng tham gia quan hệ quốc tế và đảm bảo năng lực hưởng quyền và gánh vác nghĩa vụ quốc tế của quốc gia.1.1.2 Các dân tộc đang đấu tranh nhằm thực hiện quyền dân tộc tự quyết Là chủ thể ...........của CPQT với ý nghĩa là các dân tộc này đang đấu tranh thành các quốc gia độc lập, tức là chủ thể của CPQT trong tương lai. 1.2.3 Tổ chức quốc tế liên chính phủLà chủ thể ............ của CPQT (có tính chất chủ thể). Quyền năng chủ thể công pháp quốc tế không giống nhau, mà do sự thỏa thuận của các quốc gia thành viên tự trao cho nó trên cơ sở các văn bản pháp lý quốc tế1.1.4 Một số chủ thể đặc biệtVương quốc Monaco; Tòa thánh Vaticăng 1.2. Đối tượng điều chỉnhCPQT điều chỉnh quan hệ chính trị hoặc ............. của quan hệ kinh tế, khoa học kỹ thuật và văn hoá giữa các quốc gia, giữa các tổ chức quốc tế liên chính phủ, các mặt trận giải phóng dân tộc.1.3 Khách thể của công pháp quốc tếLãnh thổ ..............Bất tác vi 1.4 Sự cưỡng chế trong công pháp quốc tế (Phương pháp điều chỉnh)Yêu cầu thực hiện nguyên tắc Pacta sunt servandaBiện pháp bảo đảm cá thể hay tập thể.Dùng áp lực của dư luận tiến bộ trên thế giớiNhững cơ chế do luật định: đàm phán trực tiếp; trung gian hoà giải; thông qua trọng tài quốc tế, toà án quốc tế Liên Hiệp Quốc. 2. Nguồn của công pháp quốc tế 2.1. Nguồn cơ bản :Điều ước quốc tế Tập quán quốc tếMột tập quán muốn trở thành nguồn CPQT cần phải có những điều kiện sau:+ Phải được nhiều nước áp dụng lâu đời trong thực tiễn+ Phải được nhiều nước thừa nhận có hiệu lực pháp lý+ ........................+ Phải phù hợp với tinh thần của công pháp quốc tế.2.2. Nguồn hỗ trợ: Các phán quyết của Toà án quốc tếCác học thuyết và tác phẩm khoa học pháp lý của các chuyên gia pháp luật uy tín Những nghị quyết quan trọng của các tổ chức quốc tế lớn Mối quan hệ giữa công pháp quốc tế và luật trong nước3.1 Trường phái nhất nguyên luận: Cho rằng CPQT và pháp luật quốc gia là hai bộ phận của một hệ thống pháp luật thống nhất, trong đó bộ phận này tuỳ thuộc vào bộ phận kia. 3.2. Trường phái nhị nguyên luận: Cho rằng CPQT và luật quốc gia là hai hệ thống pháp luật độc lập với nhau, song song cùng tồn tại; không ngành nào có ưu thế hơn ngành nào và có mối liên hệ với nhau trong quá trình phát triển (tiếp thu một số quy phạm của nhau).3.3. Luật quốc tế hiện đại:Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng luật quốc tế và luật trong nước có mối quan hệ biện chứng, mật thiết với nhau, hỗ trợ cho nhau và không thể xem ngành luật nào ưu tiên hơn ngành luật nào. III. Vấn đề công nhận chủ thể mới trong công pháp quốc tế hiện đại1. Khái niệmCông nhận là hành vi pháp lý của một quốc gia hay nhiều quốc gia đang tồn tại, công nhận địa vị pháp lý của một quốc gia mới xuất hiện nhằm thiết lập quan hệ bình thường với quốc gia mới xuất hiện.Đặc điểm:Là một hành vi pháp lý - chính trị...............................Công nhận cả đối với đường lối chính sách, chế độ chính trị, kinh tế ... của bên được công nhậnThiết lập quan hệ bình thường trong nhiều lĩnh vực của hai bên trong quan hệ công nhận 2. Phân loại công nhận2.1 Công nhận các quốc gia mới thành lập 2.2 Công nhận các chính phủ mới thành lậpChính phủ mới được thành lập đó phải:Được đông đảo quần chúng nhân dân tự nguyện tự giác ủng hộCó đủ ........... để duy trì và thực hiện quyền lực Nhà nước trong một thời gian dàiCó khả năng kiểm soát toàn bộ phần lớn lãnh thổ quốc gia một cách độc lập và tự chủ, tự quản lý mọi công việc của đất nước.2.3. Công nhận một dân tộc đang đấu tranh tự giải phóng để tiến tới thành lập một quốc gia dân tộc độc lậpThường công nhận các tổ chức, mặt trân dân tộc đại diện cho dân tộc ấy. 3. Hình thức công nhận3.1. Công nhận pháp luật (de jure )Là sự công nhận chính thức ở mức độ đầy đủ nhất, nhằm xác nhận rằng một chủ thể mới của công pháp quốc tế có quyền hạn .................... và đưa đến việc thiết lập quan hệ đầy đủ về ngoại giao, kinh tế, thương mại và những mối quan hệ khác giữa nước công nhận và nước được công nhận.3.2 Công nhận thực tế (de facto )Là sự công nhận chính thức, nhưng công nhận ở mức độ không đầy đủ, thường bị hạn chế trong những quan hệ ............ tức là giữa hai nước chưa thiết lập ngoại giao với nhau. 3.3 Công nhận ad-hoc (đặc biệt)Là hình thức công nhận đặc biệt mà quan hệ giữa các bên chỉ phát sinh trong .......................nhằm tiến hành một số công vụ cụ thể và quan hệ đó sẽ chấm dứt ngay sau khi hoàn thành công vụ nói trên. 4. Phương pháp công nhận4.1 Công nhận minh thịLà công nhận được thể hiện một cách rõ ràng, minh bạch, được phát triển bằng một hành vi rõ rệt, cụ thể của một quốc gia công nhận trong các văn bản chính thức.4.2 Công nhận mặc thịLà công nhận được thể hiện một cách kín đáo, ngấm ngầm . Không thể hiện trong các văn bản chính thức. Có thể trao đổi các đại diện ngoại giao, phái đoàn đặc nhiệm ngoại giao, chuyển đổi một lãnh sự quán thành đại sứ quán. IV. Điều ước quốc tế1.1 Khái niệmĐiều ước quốc tế là sự thỏa thuận của các chủ thể công pháp quốc tế (trước hết và chủ yếu là các quốc gia) trên cơ sở ...........................nhằm ấn định, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ đối với nhau trong bang giao quốc tế, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của công pháp quốc tế.1.2. Cơ cấu của điều ước quốc tế, gồm 3 phần:Phần lời nói đầu: Nêu tên của các nước ký kết, lý do, mục đích ký kết điều ước...Phần nội dung chính: Được chia thành Chương, Mục, điều khoản... bao hàm phần lớn những quy phạm ấn định quyền và nghĩa vụ cho các bên ký kết, những quan hệ cụ thể mà điều ước điều chỉnh.Phần cuối cùng: Nêu lên thủ tục phê chuẩn, thời gian có hiệu lực của điều ước, ngôn ngữ ký kết, ngày, tháng, thủ tục, điều kiện gia nhập điều ước (nếu là điều ước quốc tế nhiều bên)2. Việc ký kết, phê chuẩn và hiệu lực của điều ước quốc tế2.1 Ký kết điều ước quốc tế: gồm hai bước- Bước 1: bao gồm đàm phán, soạn thảo văn bản và thông qua văn bản đã soạn thảo. - Bước 2: Ký kết điều ước quốc tế. Có 3 hình thức ký:- Ký tắt là ký của đại diện của các bên tham gia đã nhất trí với bản dự thảo điều ước nhưng còn chờ quyết định của chính phủ nước mình để ký chính thức. - Ký có điều kiện (Ad referedum) là ký của vị đại diện, sau đó là ký của cơ quan có thẩm quyền theo luật trong nước- Ký chính thức (đầy đủ): là việc những người đại diện toàn quyền của các nước tham gia đàm phán, được uỷ nhiệm ký kết điều ước, ký vào bản điều ước đã được người đại diện đàm phán của nước mình ký tắt2.2. Phê chuẩn điều ước quốc tế: là hoạt động của cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước xác nhận là điều ước quốc tế có hiệu lực với quốc gia mình. Phê chuẩn thường thuộc thẩm quyền của cơ quan .................2.3. Phê duyệt điều ước quốc tế: là hành vi của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền biểu hiện sự nhất trí với nội dung thẩm quyền và nghĩa vụ do điều ước quy định. Phê duyệt thường được tiến hành ở các cơ quan ......... 2.4. Gia nhập điều ước quốc tế: là việc một chủ thể của luật quốc tế ban hành một văn bản đồng ý ràng buộc mình với nghĩa vụ của một điều ước quốc tế nào đó mà ................................ của điều ước đó. Chỉ đặt ra đối với những điều ước quốc tế nhiều bên.2.5. Bảo lưu điều ước quốc tế: là hành vi đơn phương mà trong đó quốc gia tuyên bố loại trừ hoặc muốn thay đổi hiệu lực của một số điều khoản nhất định của điều ước quốc tế. Những điều khoản đó gọi là điều khoản bảo lưu.Bảo lưu chỉ đặt ra với điều ước ................V. Vấn đề lãnh thổ quốc gia trong luật quốc tế 1. Khái niệm lãnh thổ quốc gia1.1 Khái niệm Lãnh thổ quốc gia là một phần của quả đất, bao gồm đất liền, vùng nước, thềm lục địa và khoảng không trên đất liền và vùng nước thuộc quyền một quốc gia. Lãnh thổ quốc gia còn gồm cả hải đảo và vùng nước, lòng đất và vùng trời của hải đảo ấy.1.2 Các bộ phận chính của lãnh thổ quốc giaVùng đất: Là toàn bộ phần đất liền và các hải đảo của quốc gia (kể cả đảo ven bờ và các đảo nằm xa bờ). Vùng nước: bao gồm toàn bộ phần nước nằm trong biên giới quốc gia bao gồm + Vùng nước nội địa + Vùng nước biên giới + Vùng nước nội thuỷ + Vùng nước lãnh hải- Vùng lòng đất: là toàn bộ phần nằm dưới vùng đất và vùng nước của quốc gia. Theo nguyên tắc chung, phần lòng dất kéo dài đến tận tâm trái đất- Vùng trời: là khoảng không gian bao trùm trên vùng đất và vùng nước của quốc gia.1.3 Chủ quyền quốc gia đối với lãnh thổLãnh thổ quốc gia thuộc quyền lực hoàn toàn riêng biệt của quốc gia, đây là quyền tối cao của quốc gia đối với lãnh thổ của mìnhChủ quyền quốc gia là sự biểu hiện trên hai phương diện vật chất và quyền lực:- Mặt vật chất thể hiện ở chỗ lãnh thổ thuộc quyền sở hữu của quốc gia. - Quyền lực của quốc gia được thực hiện trong phạm vi lãnh thổ, thông qua hệ thống các cơ quan Nhà nước mà không một quốc gia nào khác có thể áp đặc quyền lực của họ lên lãnh thổ quốc gia mình 1.4 Chủ quyền lãnh thổ của nhà nước Việt Nam Nguyên tắc chủ quyền quốc gia, chủ quyền lãnh thổ, lãnh thổ thống nhất và toàn vẹn của Việt Nam đã được tuyên bố trong Hiến pháp của Việt nam và được ghi nhận củng cố trong công pháp quốc tế. Hiến pháp 1992, sửa đổi bổ sung năm 2001 (Điều 1) Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Việt Nam Hiệp định Pa-ri năm 1973 về chấm dứt chiến tranh và lập lại hoà bình ở Việt Nam...1.5 Quy chế pháp lý của lãnh thổ quốc giaQuốc gia có quyền hoàn toàn tự do lựa chọn cho mình chế độ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội phù hợp với nguyện vọng của cộng đồng dân cư sống trên đóQuốc gia thực hiện quyền tự do hoàn toàn lựa chọn phương hướng phát triển đất nước, thực hiện cải cách kinh tế –xã hội phù hợp với đặc điểm quốc giaQuốc gia tự quy định chế độ pháp lý cho từng vùng lãnh thổ quốc giaQuốc gia có quyền sở hữu hoàn toàn đối với tất cả tài nguyên thiên nhiên và tư liệu sản xuấtQuốc gia thực hiện quyền tài phán đối với mọi công dân, tổ chức trên toàn lãnh thổ quốc giaQuốc gia có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế thích hợp 2. Biên giới quốc gia2.1 Khái niệm biên giới quốc giaBiên giới quốc gia là đường ngăn cách lãnh thổ quốc gia này với quốc gia khác. Đó là đường thực tế hay tưởng tượng trên mặt đất, kéo dài giữa những điểm nhất địnhVề mặt không gian, là đường quy ước chạy trên mặt đất và từ đó tạo thành một mặt phẳng kéo dài lên phía trên và kéo sâu xuống mặt đấtVề mặt pháp lý thì biên giới quốc gia là nơi chấm dứt hay kết thúc chủ quyền của quốc gia này và bắt đầu chủ quyền của quốc gia khác 2.2 Các bộ phận của biên giới quốc giaBiên giới trên bộ: trên đất liền, trên đảo, sông, hồBiên giới trên biển: nằm phía ngoài đối diện với bờ biển (hay còn gọi là ranh giới ngoài của lãnh hải)Biên giới trong lòng đất: là mặt phẳng được chạy thẳng từ biên giới trên mặt đất xuống tâm trái đấtBiên giới trên không: là vùng trời được xác định bằng đường biên giới trên bộ và trên biển kéo vuông góc lên không trung.2.3 Biện pháp phân định biên giới Gồm 3 bước:Hoạch định biên giớiPhân giới trên thực địaCắm địa giới2.4 Các kiểu đường biên giới- Biên giới theo địa hình: là biên giới xác định dựa vào các điều kiện của địa hình thực tế: + Biên giới trên sông, suối: nếu sông suối mà tàu đi lại được thì lấy đường đẳng sâu (nơi sâu nhất) nơi tàu bè đi lại. Nếu là sông mà tàu thuyền không đi lại được thì lấy đường trung tuyến + Biên giới trên hồ: Nếu hồ nằm ở biên giới của 2 quốc gia thì lấy đường trung tuyến. Nếu hồ nằm ở biên giới của ba quốc gia trở lên thì chia thành hình dẻ quạt, lấy tâm là tâm hồ.+ Biên giới trên núi: lấy đường phân thuỷ trên đỉnh núi là đường phân cách để nước mưa chảy sang hai bên sườn núi.- Biên giới hình học là đường thẳng quy ước nối liền các điểm quy ước- Biên giới theo thiên văn quy ước theo kinh, vĩ tuyến VI. Các cơ quan quan hệ đối ngoại ở Việt Nam 1. Cơ quan đại diện ngoại giao1.1 Khái niệmLà cơ quan của một quốc gia đóng trên lãnh thổ của quốc gia khác để thực hiện .................... với quốc gia sở tại và với các cơ quan đại diện ngoại giao của quốc gia khác ở quốc gia sở tại.1.2 Phân loại:Đại sứ quán Công sứ quánĐại diện quán (cơ quan đại biện) 1.3 Chức năng Cơ quan đại diện ngoại giaoTheo điều 3 Công ước Viên 1961 về quan hệ ngoại giao, có 5 chức năng:......................................Bảo vệ những quyền lợi của nước cử đại diện và của những người thuộc quốc tịch đó tại nước nhận đại diện......................................Tìm hiểu bằng những phương tiện hợp pháp điều kiện và sự tiến triển của tình hình nước nhận đại diện và báo cáo tình hình đó cho Chính phủ nước cử đại diệnĐẩy mạnh những quan hệ hữu nghị và phát triển những quan hệ kinh tế, văn hoá và khoa học giữa nước cử đại diện và nước nhận đại diện1.4. Thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao:Viên chức ngoại giao: gồm những người có hàm ngoại giao, có tư cách đại diện cho nhà nước thi hành chức năng ngoại giao. Nhân viên hành chính kỹ thuật là những người thực hiện chức năng hành chính-kỹ thuật......................................1.5. Thủ tục hoạt động của cơ quan đại diện ngoại giaoBước 1: Hai nước thoả thuận thiết lập quan hệ ngoại giao ở cấp nào đó tuỳ thuộc vào mối quan hệ nhiều mặt chính trị, kinh tế... Bước 2: Nước cử đại diện phải làm thủ tục “xin trưng cầu đồng ý”. Bước 3: ............................1.6. Chế độ đặc miễn ngoại giao của cơ quan đại diện ngoại giao và của các viên chức ngoại giaoLà chế độ quy định các quyền ưu đãi và miễn trừ mà nước đại diện dành cho cơ quan đại diện ngoại giao và các quan chức ngoại giao nước ngoài đóng ở nước mình.Quyền miễn trừ ngoại giao do luật pháp quốc tế và pháp luật của các quốc gia quy định theo tập quán quốc tế trên nguyên tắc có đi có lại1.6.1 Quyền ưu đãi và miễn trừ của cơ quan đại diện ngoại giao 1.6.2 Quyền ưu đãi và miễn trừ của viên chức ngoại giao Trường hợp ngoại lệ không được hưởng quyền miễn trừ: + Tham gia vào các vụ kiện liên quan đến bất động sản tư nhân trên lãnh thổ của nước sở tại nếu họ thủ đắc bất động sản đó nhân danh cá nhân mình; + ...........................................; + Tham gia các vụ kiện liên quan tới các hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại mà họ thực hiện ngoài phạm vi chức năng chính thức của mình. 2. Cơ quan đại diện thương mại (thương vụ)2.1 Khái niệmCơ quan đại diện thương mại là cơ quan quan hệ đối ngoại của các quốc gia về mặt thương mại2.2 Địa vị pháp lýLà một bộ phận của cơ quan đại diện ngoại giao, Trường hợp nước cử chưa có cơ quan đại diện ngoại giao thì cơ quan đại diện thương mại được coi như cơ quan đại diện ngoại giaoMọi tài sản của cơ quan này cũng được hưởng quyền .................................Nhân viên cơ quan này chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Công thương và người đứng đầu cơ quan ngoại giao 2.3 Chức năng của cơ quan đại diện thương mạiĐại diện cho quyền lợi của nước cử về hoạt động thương mại tại nước nhận cơ quan đại diện thương mạiGóp phần vào việc thúc đẩy sự phát triển quan hệ thương mại giữa hai nước 2.4 Nhiệm vụ của cơ quan đại diện thương mạiNghiên cứu tình hình phát triển kinh tế, thương mại của nước sở tại và báo cáo về nước cửGiám sát việc thực hiện các cam kết quốc tế về thương mai, đại diên quốc gia mình tham gia các đàm phán các thỏa thuận về thương mại tại quốc gia sở tại, đại diên cho quyền lợi của quốc gia cử trong hoạt động thương mạiXúc tiến thương mại, tìm kiếm, hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước tham gia xúc tiến, quảng bá hoạt động thương mại tại quốc gia sở tại, tham gia các hội chợ thương mại quốc tế2.5 Nhân viên cơ quan đại diện thương mạiThường ở cấp Tham tán thương mại hoặc phó đại diên thương mạiNhân viên đại diên thương mại thường được hưởng các quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao 3. Lãnh sự quán3.1 Khái niệm Cơ quan lãnh sự quán là cơ quan đặc biệt của quốc gia này (nước cử) đặc trên lãnh thổ quốc gia khác (nước tiếp nhận) nhằm thực hiện các chức năng lãnh sự trong một khu vực lãnh thổ nhất định trên cơ sở thỏa thuận giữa hai quốc gia hữu quan. 3.2 Địa vị pháp lý - Là cơ quan đại diện của một nước ở nước ngoài về mặt lãnh sự. - Cơ quan lãnh sự được đặt bên cạnh chính quyền địa phương của nước sở tại 3.3 Chức năng của cơ quan lãnh sự (điều 5 công ước Viên 1963 về quan hệ lãnh sự)Bảo vệ quyền lợi của nước mình, công dân và pháp nhân nước mình trong khu vực đóng lãnh sựGóp phần thúc đẩy sự phát triển các quan hệ kinh tế, văn hoá, khoa học. giữa hai nướcCấp hộ chiếu và giấy tờ đi đường cho công dân nước cử lãnh sự, thị thực các giấy tờ thích hợp cho những người muốn đến nước cử lãnh sự 3.4 Nhân viên Lãnh sự Nhân viên chính thức của lãnh sự gồm tổng lãnh sự hay lãnh sự, phó lãnh sự, bí thư, tuỳ viên... Những người này được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ lãnh sự.3.5 Quyền ưu đãi và miễn trừ lãnh sự Hạn chế hơn quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giaoĐiều 31 công ước Viên 1963 quy định trụ sở cơ quan lãnh sự, tài liệu hồ sơ lưu trữ là bất khả xâm phạm...Điều 41 công ước Viên 1963 quy định các viên chức lãnh sự có thể bị bắt hoặc tạm giữ chờ xét xử trong trường hợp phạm trọng tội và theo quyết định của cơ quan tư pháp có thẩm quyền.Viên chức và nhân viên lãnh sự không phải chịu sự xét xử tư pháp hoặc hành chính của nước tiếp nhận lãnh sự về các hành vi được thực hiện khi thi hành chức năng lãnh sự.3.6. Thủ tục hoạt động của cơ quan lãnh sự:Bước 1: ..................................Bước 2: Cử đại diện lãnh sự. Người đứng đầu cơ quan lãnh sự sẽ được Nhà nước cấp giấy uỷ nhiệm lãnh sự, nước có lãnh sự sẽ chuyển giấy uỷ nhiệm lãnh sự qua đường ngoại giao hoặc con đường thích hợp khác đến chính phủ nước sở tạiBước 3: Tiếp nhận lãnh sự. Người đại diện lãnh sự sẽ được nước sở tại cấp giấy chứng nhận lãnh sự trong đó ghi rõ khu vực hoạt động của người đứng đầu lãnh sự quán tại nước sở tạiBước 4: Hoạt động chính thức: Đại diện lãnh sự chính thức hoạt động tại khu vực hữu quan của nước sở tại kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận lãnh sự.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- file_goc_778631_5005.ppt