Phảnứngcóhạicủathuốc (Adverse Drug Reactions): cáchậuquả
dượclý khôngmongmuốncủamộtthuốc.
Thấtbạiđiềutrị, quáliều cốý, lạm dụng/saisótkhôngphảilà ADR.
100 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 965 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Phản ứng có hại của thuốc từ thực tế lâm sàng đến phát hiện và phòng tránh phản ứng có hại của thuốc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hế phẩm
từ máu...
Đặc biệt
ADR nghiêm trọng
. Tử vong . Đe dọa tính mạng
. Để lại di chứng . Cần phải nhập viện
. Kéo dài thời gian nằm viện . Gây dị tật bẩm sinh ở thai nhi
ADR của các thuốc mới
ADR mới chưa được ghi nhận với các thuốc cũ
BÁO CÁO ADR
AI THAM GIA BÁO CÁO
Vai trò của bác sĩ, điều dưỡng, dược sĩ
Khoa Dược bệnh viện và phòng Kế hoạch tổng hợp
THỜI GIAN BÁO CÁO VÀ GỬI BÁO CÁO
Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của phản ứng và
nhu cầu cần tư vấn chuyên môn
Sớm nhất sau khi xử trí ADR
Phụ lục 5, Thông tư 23/2011 BYT “Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh”
MẪU BÁO CÁO ADR
Đánh giá nhân quả của các ADR
1. Chắc chắn (Certainly)
2. Có khả năng (Probable / likely)
3. Có thể (Possible)
4. Không thể (Unlikely)
5. Điều kiện, không được phân loại (Conditionally, unclassified)
6. Không đánh giá được, không có thể phân loại (Unaccessible,
unclassifiable)
HOẠT ĐỘNG BÁO CÁO ADR tại Việt Nam
Nguồn: TS Nguyễn Hoàng Anh, TT DI& ADR
VAI TRÒ CỦA CẢNH GIÁC DƯỢC
THEO DÕI ADR CỦA THUỐC TRONG GIAI ĐOẠN SỬ DỤNG
Cảnh giác Dược: khoa học và hoạt động chuyên môn liên quan đến
việc phát hiện, đánh giá, hiểu và dự phòng các tác dụng bất lợi của
thuốc hay bất cứ vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc
Cảnh giác dược: bảo đảm an toàn sử dụng thuốc
Điều trị
Quan sát
Chẩn đoán khả năng gây ADR
Báo cáo
AE / ADR
Bác sĩ Bệnh nhân
Cảnh giác dược (Pharmacovigilance)
TT Cảnh giác Dược
Đánh giá nguyên nhân
Giải thích
Phân tích
Hành động
Không nhận biết được nguyên nhân và biểu hiện của
ADRs - gây hậu quả nghiêm trọng vì xử trí sai trong
nhiều trường hợp.
Việc báo cáo ADRs & xử lý thông tin và phản hồi chưa
được thực hiện tốt ở các cơ sở y tế.
Việc huấn luyện đào tạo cho y, bác sỹ, điều dưỡng về
“Cảnh Giác Dược” chưa được chú ý đầy đủ
(chưa có ?)
Thực trạng hiện nay
Thực trạng hiện nay
BS
• Thiếu hiểu biết về TƯƠNG TÁC THUỐC khi dùng phối hợp
thuốc, do đó kê đơn còn nhiều phối hợp dẫn đến tương tác
nguy hiểm.
DS
• Bán thuốc có nhiều phối hợp thuốc nguy hiểm
ĐD
• Chưa biết tương tác thuốc, tương kỵ thuốc do đó cho người
bệnh dùng thuốc chưa đúng cách (thời điểm, thời gian).
Hiệu quả điều trị không cao, có thể gây nguy hiểm cho
người bệnh
Phòng tránh
Nghiên cứu tại 1 BV ở Anh
Ít nhất 1/7 (14.7%) số BN nội trú có
ADR
Các thuốc hay gây ADR: giảm đau
opioid, lợi tiểu, corticoid, chống đông
và kháng sinh
Hơn ½ số ADR là có thể tránh được
Davies EC et al. PLoS ONE 2009; 4(2): e4439 [www.plosone.org]
ADR CÓ PHÒNG TRÁNH
ĐƯỢC KHÔNG?
ADR CÓ PHÒNG TRÁNH ĐƯỢC KHÔNG?
70% ADR là phòng tránh được
Sử dụng thuốc không hợp lý với bệnh cảnh lâm sàng
allopurinol trong điều trị tăng acid uric không có triệu chứng
Liều dùng, đường dùng, khoảng cách đưa thuốc không phù hợp
(tuổi, cân nặng, bệnh mắc kèm)
kháng sinh aminosid ở bệnh nhân suy thận
Theo dõi, giám sát bệnh nhân không đầy đủ
theo dõi kali máu khi điều trị bằng thuốc ƯCMC-chẹn AT1/digoxin
Dùng thuốc trên bệnh nhân có tiền sử dị ứng/phản ứng với thuốc
kháng sinh penicillin/cephalosporin trên bệnh nhân dị ứng
Schumock GT, Thornton JT. Clin. Pharmacol. Ther. 1992; 30: 239-245
Tự dùng thuốc .một số vấn đề:
Không đúng thuốc – không đúng bệnh
Dùng sai liều – đúng bệnh
Thiếu hiểu biết về tương tác của những
thuốc khác nhau và khả năng ADR
BN có thể bị dị ứng thuốc và có thể không
biết gì về nó
Không dung nạp thuốc, hậu quả là điều trị
thất bại trong những trường hợp nhiễm trùng
ADR - Những nguyên nhân có thể phòng tránh
BN không thể hiểu biết đầy đủ các
thuốc điều trị vì những thuốc
thường được kê đơn mang tính
chuyên khoa.
Bạn tự điều trị
bệnh ?
Sai thuốc Sai liều Thất bạiADR
Thuốc không đạt chuẩn và thuốc giả:
Thuốc không đủ số lượng hoạt chất
Có thể bị lây nhiễm nguy hại
Thuốc giả: các phiên bản không hợp pháp của
các thuốc đã được chấp nhận và có thể cũng
không đạt chuẩn.
Một số thuốc được bán sau khi hết hạn sử dụng.
Thuốc được cất giữ trong những điều kiện làm
hỏng các hoạt chất.
ADR - Những nguyên nhân có thể phòng tránh
Những sai lầm dùng thuốc:
Tên thuốc tương tự nhau – dùng sai thuốc
Y lệnh viết tay, xấu, không đọc được
Đường cho thuốc sai (tiêm TM thay vì TB)
Chuẩn bị thuốc sai (liều cao bằng muỗng lớn)
ADR - Những nguyên nhân có thể phòng tránh
Bạn có thể đọc được không ?
Để phòng tránh ADR hiệu quả
BS, DS, ĐD cần được huấn luyện về CẢNH GIÁC DƯỢC để có
khả năng xác định thế nào là ADR
Hiểu biết về dịch tễ học và các yếu tố nguy cơ của ADR
Đánh giá các phương pháp để xác định ADR
Biết cách tính các nguy cơ tuyệt đối, nguy cơ tương đối và số
lượng bn cần để ghi nhận nguy cơ
Vai trò của HỘI ĐỒNG THUỐC VÀ ĐIỀU TRỊ trong giảm tỉ lệ mới
và nguy hiểm của ADR
Bác sỹ
Thận trọng khi kê đơn thuốc, đặc biệt cho người cao tuổi
Hạn chế kê đơn một số thuốc dễ gây ADR
Các bác sỹ chuyên khoa hoặc các bác sỹ có kinh nghiệm
trong điều trị bệnh
Một số thuốc chỉ nên do các bác sỹ chuyên khoa chỉ định
Phải được huấn luyện xử trí cấp cứu ADR nghiêm trọng
Phòng ngừa ADR
Hỏi tiền sử cẩn thận
Bắt đầu bằng liều thấp, tăng liều chậm
Chỉnh liều theo mục đích trị liệu
Chỉnh liều theo Cplasma tối ưu
Adjust dose to RF, LF, Diseases, DrugsThuốc bài tiết qua thận
• Chỉ 26% trong 38 bệnh nhân được cân trước khi kê đơn
• 45% trong 192 bệnh nhân nhập viện bị suy thận có liều thuốc quá cao
Hilmer et al 2007; Med J Aust 37:647-650; Pillans et al 2003; Intern Med J 33: 10-13.
Điều dưỡng / Kỹ thuật viên
Phải được huấn luyện về cảnh giác dược.
Phải tuân thủ đúng qui trình thực hiện y lệnh điều trị, theo dõi
bệnh nhân, phát hiện ADR kịp thời.
Phải được huấn luyện xử trí cấp cứu ADR nghiêm trọng (cấp
cứu choáng phản vệ ....)
Dược Sĩ
Đào tạo, nâng cao sự hiểu biết về dược lâm sàng.
Phối hợp chặt chẽ với các BS lâm sàng trong việc phát hiện
ADR, cung cấp các thông tin về cảnh giác dược kịp thời, nhất là
với các thuốc có khả năng gây ADRs cao và kể cả các sản
phẩm OTC phức hợp
Những DS làm công tác cấp phát thuốc phải được huấn luyện
đào tạo cẩn thận.
Bệnh Nhân
Theo dõi chặt chẽ
Lâm sàng
Xét nghiệm
ECG
Loại bỏ, không dùng các thuốc nghi ngờ gây ADR
Hệ thống báo cáo ADR
Tự nguyện & liên quan đến
thiện ý của người báo cáo
Trách nhiệm nghề nghiệp
của BS, DS, và ĐD
Báo cáo của người tiêu
dùng cũng gia tăng
Được nhấn mạnh ở cấp quốc
gia, hệ thống báo cáo sau khi
thuốc được đưa ra thị trường
Kết quả của những nghiên cứu
LS trước khi đưa ra thị trường
không đủ
Quá ít số người
Quá ngắn
Người tham gia tương đối
khỏe mạnh trên một vài thuốc
khác
Vai trò của Bệnh viện
An toàn cho bệnh nhân là quan trọng nhất:
cần phải thông tin và phản hồi khẩn trương tích cực.
Chính sách thuốc Quốc Gia
Thuốc có hiệu quả và an toàn cao
Tiếp cận bình đẳng với thuốc cần thiết
Sử dụng thuốc đúng đắn
Vai trò của Hội Đồng Thuốc & Điều Trị trong thiết lập danh mục,
đánh giá chọn thuốc có chất lượng để hạn chế ADR
Chẩn đoán ADR vẫn là một thách thức đối với các thầy thuốc
Loại A có thể phòng tránh được
Loại B không dự đoán trước được
Cần biết về các biểu hiện lâm sàng của ADR, các nguy hiểm và các
yếu tố nguy cơ, trong đó tính sinh u, đột biến cũng là ADR
Sử dụng thuốc có chất lượng là một trả lời
Kết luận
Kết luận
Tăng cường xây dựng hệ thống báo cáo và phản hồi ADR
Sử dụng hệ thống dữ liệu trung tâm, thông tin và phản hồi kịp thời
giúp theo dõi và phân tích chi tiết ADR.
Tăng cường cảnh báo cho nhân viên y tế, nhà cung cấp dịch vụ y
tế và cộng đồng về tầm quan trọng của “Cảnh giác dược”.
Xây dựng và cải thiện các kênh thông tin về báo cáo AE, ADR, có
thể xây dựng báo cáo “on line”.
Chấp nhận thực tế khách quan
Củng cố mạng lưới Cảnh giác dược
Đặt yếu tố an toàn cho bệnh nhân lên hàng đầu
Tập huấn và báo cáo ADR là một yêu cầu cơ bản cần
khuyến khích thực hiện
Những phản ứng nghi ngờ (mặc dù chưa rõ nguyên
nhân) để kịp thời ngăn chặn
Trân trọng cảm ơn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_ung_thuoc_co_hai_2015_soctrang_8712.pdf