Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề có ý nghĩa rất lớn đối với sự
phát triển của mỗi cá nhân thông qua quá trình làm việc, hợp tác với các
thành viên khác để cùng nhau giải quyết vấn đề có tính phức tạp. Bài báo
cũng đồng thời nghiên cứu cấu trúc của Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề
của học sinh trung học phổ thông (HS THPT) được phát triển thông qua dạy
học tích hợp liên môn khoa học tự nhiên (KHTN) trong dạy học Hóa học các
nguyên tố phi kim. Kết quả thu được sau khi thực nghiệm, đã đánh giá được
Năng lực hợp tác giải quyết vấn đề và các năng lực thành phần của từng HS
theo thang đo đã được đề xuất. Từ đó đưa ra các điều chỉnh, bổ sung hoặc
thay đổi trong các biện pháp tác động cụ thể, góp phần khắc phục điểm yếu,
phát triển điểm mạnh đối với từng cá nhân trong quá trình hợp tác giải quyết
vấn đề.
19 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 18/05/2022 | Lượt xem: 338 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Phân tích năng lực hợp tác giải quyết vấn đề của cá nhân thông qua dạy học tích hợp liên môn khoa học tự nhiên trong dạy học Hóa học nguyên tố phi kim Lớp 11, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiếu quan sát
1 D2.3 Đánh giá kết quả
của hoạt động GQVĐ.
Trong sản phẩm nhóm trình bày
được nhưng trong bài kiểm tra
còn chưa nêu rõ được nguyên tắc
phương pháp hóa sinh.
0 Bài kiểm tra/
Sản phẩm
nhóm
2 D2.3 Đánh giá kết quả
của hoạt động GQVĐ.
Trong bài kiểm tra, có câu hỏi:
“Làm cách nào để phòng tránh
bệnh loãng xương” em HS H
không nêu được biện pháp.
0 Bài kiểm tra/
Sản phẩm
nhóm
v NL thành phần 3 của em Nguyễn Duy H
Lần Điểm Mức -Ở lần 1: HS H lắng nghe các thành viên trong nhóm, yêu
cầu thông tin bổ sung cần thiết cho giải pháp vấn đề. Có sự
điều chỉnh quan điểm phù hợp với nền hiểu biết chung để giải
quyết bất đồng trong quá trình hợp tác. Xác định được vấn
đề cần giải quyết nhưng khi giải thích chưa thuyết phục hoàn
toàn. Chưa giải thích chặt chẽ ở một số nguyên nhân.
-Ở lần 2: Trong khi làm việc nhóm HS H biết bảo vệ ý kiến cá
nhân đồng thời chấp nhận sự khác biệt và điều chỉnh quan
điểm, hành vi của bản thân cho phù hợp với nền hiểu biết
chung để giải quyết các bất đồng trong quá trình hợp tác. Ở
lần 2 có sự tiến bộ hơn so với lần 1 trong việc xác định được
vấn đề cần giải quyết, phân tích được một số nguyên nhân và
tìm ra được nguyên nhân chính.
1 12 2 (11.5 – 13.5)
2 15 3 (14.0 – 16.0)
PHÂN TÍCH NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA CÁ NHÂN THÔNG QUA DẠY HỌC ...
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL CONFERENCE EDUCATION FOR ALL
KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ: GIÁO DỤC CHO MỌI NGƯỜI
212
Bảng 7: Phân tích theo NLTP 3 ở lần 1 và 2
NLTP 3: Duy trì nhóm làm việc
Lần
thực
hiện
Chỉ báo Biểu hiện Điểm Công cụ đánh
giá
1 A3.1 Xác định
được vấn đề.
Xác định được các nguyên tắc vấn đề
nhưng chưa diễn đạt được cụ thể, logic.
1 Bài kiểm tra/
Sản phẩm
nhóm
2 A3.1 Xác định
được vấn đề.
Trong phần báo cáo Sản phẩm nhóm
phân tích rõ ràng nguồn gốc, cơ chế hoạt
động của bệnh bụi phổi Silic.
2 Bài kiểm tra/
Sản phẩm
nhóm
1 A3.2 Phân tích
một số nguyên
nhân.
Sản phẩm nhóm chỉ ra nguyên nhân ô
nhiễm nước ở hồ Gươm nhưng không
giải thích được có sự gia tăng hàm lượng
N, P trong môi trường nước.
1 Bài kiểm tra/
Sản phẩm
nhóm
2 A3.2 Phân tích
một số nguyên
nhân.
Trong phần báo cáo Sản phẩm nhóm: Em
chỉ ra nguyên nhân gây bệnh bụi phổi.
Nhưng khi Giáo viên hỏi trạng thái tồn
tại của Silic trong tự nhiên khác với dạng
tồn tai trong cơ thể thì HS H không chỉ ra
được.
1 Bài kiểm tra/
Sản phẩm
nhóm
1 A3.3 Đưa ra được
nguyên nhân
chính.
Trong phần trình bày sản phẩm nhóm,
HS H trả lời đúng câu hỏi về nguyên nhân
chính là do nồng độ N, P vượt quá mức
quy định.
1 Bài kiểm tra/
Sản phẩm
nhóm
2 A3.3 Đưa ra được
nguyên nhân
chính.
Trong phần trình bày sản phẩm nhóm,
HS H chỉ ra nguyên nhân chính gây bệnh
bụi phổi tiếp xúc các mỏ quặng chứa bụi
Silic nhưng chưa thuyết phục.
1 Bài kiểm tra/
Sản phẩm
nhóm
1 B3.1 Bầu được
nhóm trưởng.
Đề cử bạn My có đầy đủ NL tố chất làm
nhóm trưởng. Kết quả bầu cho thấy bạn
My được sự tín nhiệm tuyệt đối của các
thành viên và hoàn thành tốt nhiệm vụ.
2 Phiếu quan sát
2 B3.1 Bầu được
nhóm trưởng.
Thấy bạn Dịu tuy có chút nhút nhát nhưng
đề cử và phân tích điểm mạnh của bạn
Dịu. Mọi người cũng rất ủng hộ để bạn
Dịu làm nhóm trưởng. Bạn Dịu làm tốt
nhiệm vụ.
2 Phiếu quan sát
1 B3.2 Cùng xây
dựng nguyên tắc
chung cho hoạt
động nhóm.
Đồng ý với nhóm không đi muộn khi họp
nhưng không đồng ý cách phạt cho người
đi muộn.
1 Phiếu quan sát
2 B3.2 Cùng xây
dựng nguyên tắc
chung cho hoạt
động nhóm.
Đề xuất không phạt khi vi phạm nguyên
tắc nhóm và để mọi người tự ý thức.
1 Phiếu quan sát
1 B3.3 Thực hiện
nội quy của nhóm.
Vẫn cần phải thường xuyên nhắc nhở 1 Phiếu đánh giá
đồng đẳng
213
2 B3.3 Thực hiện
nội quy của nhóm.
Hoàn thành nhiệm vụ đúng thời hạn
nhưng dưới sự nhắc nhở thường xuyên
của nhóm trưởng.
1 Phiếu đánh giá
đồng đẳng
1 C3.1 Ghi chép,
theo dõi quá trình
làm việc nhóm.
Khi thảo luận nhóm viết lại một cách thụ
động.
1 Phiếu quan sát
2 C3.1 Ghi chép,
theo dõi quá trình
làm việc nhóm.
Viết bài y nguyên trên bảng, không phân
bố hợp lý viết thiếu sơ đồ quan trọng trên
bảng.
1 Phiếu quan sát
1 C3.2 Nhắc nhở,
góp ý với các
thành viên chưa
tích cực.
Không phản hồi đến các thành viên không
tích cực.
0 Phiếu quan sát
2 C3.2 Nhắc nhở,
góp ý với các
thành viên chưa
tích cực.
Thi thoảng có nhắc bạn Ly không đùa
nhau khi họp nhóm.
1 Phiếu quan sát
1 C3.3 Điều chỉnh
các nguyên tắc
phù hợp với thực
tế.
Không điều chỉnh các nguyên tắc không
phù hợp.
0 Phiếu quan sát
2 C3.3 Điều chỉnh
các nguyên tắc
phù hợp với thực
tế.
Cho rằng nếu thành viên nào nộp
bài muộn sẽ tự đi tổng hợp và làm
powerpoint.
1 Phiếu quan sát
1 D3.1 Cung cấp
phản hồi đến từng
thành viên.
Sau mỗi lần tổng hợp bài đều có sự rút
kinh nghiệm trên nhóm Facebook và nhắc
nhở cụ thể từng thành viên.
2 Phiếu quan sát
2 D3.1 Cung cấp
phản hồi đến từng
thành viên.
Sau mỗi lần tổng hợp bài đều có sự rút
kinh nghiệm trên nhóm Facebook và nhắc
nhở cụ thể từng thành viên và chỉ cụ thể
chỗ cần rút kinh nghiệm.
2 Phiếu quan sát
1 D3.2 Chia sẻ quan
điểm và điều chỉnh
nguyên tắc hoạt
động nhóm.
Chưa điều chỉnh nguyên tắc hoạt động
nhóm theo quan điểm các thành viên
1 Phiếu đánh giá
đồng đẳng
2 D3.2 Chia sẻ quan
điểm và điều chỉnh
nguyên tắc hoạt
động nhóm.
Thỉnh thoảng vẫn nhờ thành viên khác
làm thay nhiệm vụ của mình. Ví dụ: nhớ
Huyền chuẩn bị hộ bảng phụ và bút.
1 Phiếu đánh giá
đồng đẳng
1 D3.3 Thích nghi
với nguyên tắc
hoạt động nhóm.
Có thay đổi nhưng cần phải nhắc nhớ 1 Phiếu đánh giá
đồng đẳng
2 D3.3 Thích nghi
với nguyên tắc
hoạt động nhóm.
Khi được nhắc nhở bắt đầu điều chỉnh
hành vi ảnh hưởng đến nhóm.
1 Phiếu đánh giá
đồng đẳng
PHÂN TÍCH NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA CÁ NHÂN THÔNG QUA DẠY HỌC ...
PROCEEDINGS OF INTERNATIONAL CONFERENCE EDUCATION FOR ALL
KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ: GIÁO DỤC CHO MỌI NGƯỜI
214
vNL HTGQVĐ của em Nguyễn Duy H
Lần Điểm Mức
1
36
2
– 31.0)
(37.5
Ở lần 1:
- Điểm mạnh: HS H có thể đóng góp vào nỗ lực hợp tác trong một
không gian vấn đề ở mức độ khó khăn vừa phải. Em có thể GQVĐ
bằng cách trao đổi, liên hệ với các thành viên trong nhóm. HS H có
thể giúp nhóm thiết lập sự hiểu biết chung về các bước cần thiết để
GQVĐ. Không những vậy, em có thể yêu cầu thông tin bổ sung cần
thiết cho giải pháp vấn đề và yêu cầu sự đồng ý hoặc xác nhận của
các thành viên trong nhóm về phương pháp tiếp cận.
- Bên cạnh những điểm mạnh em còn một vài hạn chế cần khắc
phục. Em chưa đưa ra được nhiều giải pháp trong quá trình làm việc
nhóm. Chưa chủ động tích cực trong quá trình ghi chép để theo dõi
hoạt động nhóm có theo đúng nguyên tắc ban đầu hay không.
- Đã khắc phúc: So sánh với thông tin tìm hiểu ban đầu cho thấy em
đã có hứng thú trong quá trình hợp tác làm việc nhóm. Chủ động,
trách nhiệm trong quá trình đảm nhận việc nhóm.
-Chưa khắc phục: Sau khi GQVĐ chưa cung cấp phản hồi đến từng
thành viên cũng như rút kinh nghiệm điều chỉnh làm việc nhóm.
2
42
3
– 38.0)
(45.0
Ở lần 2:
- Điểm mạnh: HS H có thể hoàn thành nhiệm vụ với các yêu cầu
GQVĐ phức tạp. Tích cực tìm hiểu thông tin. Em nhận ra thông tin
cần thiết cho một giải pháp vấn đề và xác định khi thông tin được
cung cấp là không chính xác. Khi xung đột phát sinh, em giúp các
thành viên trong nhóm đàm phán giải pháp.
- Hạn chế: Thích nghi chậm với nguyên tắc mới.
- Đã khắc phục: Sau hoạt động GQVĐ có cung cấp phản hồi đến
từng thành viên cũng như rút kinh nghiệm điều chỉnh làm việc nhóm.
-Chưa khắc phục: Ghi chép theo dõi hoạt động nhóm chưa hiệu quả.
v Đề xuất một số biện pháp giúp HS phát triển từng NL thành phần:
Đối với nhóm HS đạt điểm NLTP 1 ở mức độ thấp và trung bình, HS cần rèn
luyện thêm khả năng phát hiện NL của từng thành viên từ đó có sự phân công công
việc một cách phù hợp để đạt được hiệu quả cao. Phân tích vấn đề để thiết lập mối
liên hệ của vấn đề với kiến thức môn học, xã hội.
Đối với nhóm HS đạt điểm NLTP 2 ở mức độ thấp và trung bình, HS cần rèn
luyện thêm khả năng so sánh, đánh giá ưu điểm và hạn chế giữa các biện pháp
GQVĐ, để có thể đưa ra được giải pháp tối ưu và khả thi nhất.
Đối với nhóm HS đạt điểm NLTP 3 ở mức độ thấp và trung bình, HS cần rèn
luyện thêm khả năng đánh giá ưu điểm trong ý kiến cá nhân và trong cả ý kiến của
các thành viên khác, để từ đó điều chỉnh quan điểm, hành vi của bản thân cho phù
hợp với nền hiểu biết chung để giải quyết các bất đồng trong quá trình hợp tác.
215
Kết luận
Kết quả nghiên cứu này có thể được sử dụng trong vấn đề nghiên cứu bài học,
đánh giá tác động, sự ảnh hưởng của từng bước trong quá trình bài học đến hình
thành và phát triển NLHTGQVĐ của từng cá nhân. Thông qua dạy học tích hợp
liên môn KHTN có thể xác định được mức độ hình thành của từng NLTP cũng như
NL HTGQVĐ của mỗi em học sinh. Từ đó GV có thể phân loại nhóm HS và đề
xuất biện pháp nhằm tác động phát triển từng NLTP và NL HTGQVĐ.
Với mô hình dạy học này tiếp tục được mở rộng trong các giờ dạy, ở các nội dung,
chuyên đề khác của môn Hóa học cũng như các môn KHTN sẽ giúp HS phát triển NL
HTGQVĐ. Đây là một trong những NL cốt lõi góp phần thực hiện mục tiêu Chiến lược
phát triển giáo dục từ định hướng phát triển nội dung sang phát triển năng lực.
Tài liệu tham khảo
1. Greiff, S. (2012), From interactive to collaborative problem solving: current
issues in the Programme for International Student Assessment.
2. Grinffin, E. C. (2015), Assessment of Collaborative Problem Solving.
3. NESTA, Solved! Making the case for collaborative problem-solving
4. Patrick Griffin, Esther Care, 2015, Developing learners’ collaborative problem
solving skills.
5. PISA 2015, Draft Collaborative Problem solving framework
6. PISA 2015 Released field trial cognitive items
7. PISA 2018, Draft framework
8. Worf, A. (1995), Competence – Based Assessment.
9. Vũ Phương Liên, Đỗ Thúy Hằng, Xây dựng thang đo và công cụ đánh giá NL
HTGQVĐ thông qua dạy học tích hợp liên môn khoa học tự nhiên trong dạy
học hóa học, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 06/2018.
10. Lê Thái Hưng, Vũ Phương Liên, Nguyễn Thị Phương Vy, Assessing
Collaborative Problem solving Competency Through Integrated Theme Based
Teaching Chemistry, Proceedings of the International Conference on Research
of Educational Administration and Management (ICREAM 2017), October
17, 2017, Bandung, Indonesia, Taylor & Francis Group, UK.
11. Trần Trung Ninh, Vũ Phương Liên, NL HTGQVĐ của học sinh THPT trong
dạy học Hóa học”, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 02/2018.
PHÂN TÍCH NĂNG LỰC HỢP TÁC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA CÁ NHÂN THÔNG QUA DẠY HỌC ...
216
THE ANALYZE OF COLLABORATIVE PROBLEM- SOLVING
ABILITY THROUGH INTER-DISCIPLINARY INTEGRATED
TEACHING IN NATURAL SCIENCE NON-METALLIC
ELEMENTS TEACHING CHEMISTRY CLASS 11
M.S Vu Phuong Lien1
Do Thuy Hang
Abstract: Collaborative problem solving ability is very significant for the
development of each individual in the process of working and collaborating with
people to solve complex problems together. At the same time, the structure
of the problem solving Collaborative Capacity of High School Students is
developed through interdisciplinary integrated teaching in teaching non-
metallic chemistry. The results obtained after the experiment have evaluated
the collaborative problem solving ability and the student component capacities
according to the proposed scale. It then provides adjustments, additions
or changes in specific measures, contributing to overcoming weaknesses
and developing strengths for each individual in the process of collaborative
problem solving.
Key words: capacity, problem solving capacity, interdisciplinary teaching of
natural science, teaching non-metallic elements.
1 University of Education;
Email: hssvsvhs@yahoo.com.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_nang_luc_hop_tac_giai_quyet_van_de_cua_ca_nhan_tho.pdf