Cơsởhạtầng giao thông là một bộphận quan trọng, một khâu không thểthiếu được trong
kết cấu hạtầng kỹthuật. Định hướng chiến lược phát triển giao thông luôn là nhiệm vụhàng
đầu của ngành giao thông vận tải mỗi nước. Với những nước chậm phát triển, nền kinh tếcũng
gặp rất nhiều nhiều khó khăn, nhiệm vụ định hướng chiến lược cho ngành xây dựng giao thông
ởCộng hòa Dân chủNhân dân Lào không chỉlà đầu tưxây dựng các công trình nghiên cứu ứng
dụng kỹthuật tiên tiến, mà cũng cần tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của một sốchỉtiêu kinh tế
- kỹthuật trong đánh giá hiệu quả đầu tưxây dựng đường ô tô và nghiên cứu phương pháp phân
tích đánh giá hiệu quảtài chính các dựán, đặc biệt là dựán đầu tưxây dựng đường ô tô theo
hình thức BOT, đểphục vụcho ngành giao thông và kết hợp với điều kiện kinh tế, xã hội, dân
cưvà địa hình cụthể ở đất nước Lào. Đểcó thể đạt được các mục tiêu trước mắt và trong tương
lai nhưsau:
CT 2
- Thống nhất trong việc thiết kếvà quản lý hệthống đường trong phạm vi toàn quốc;
- Hội nhập quốc tếmà trước hết là với các nước trong khu vực có những điều kiện tương
đồng vềkinh tế, xã hội, địa hình và quá trình xây dựng;
- Tiếp cận với công nghệhiện đại và các yêu cầu mới vềgiao thông.
7 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1373 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Phân tích đánh giá hiệu quả tài chính các dự án đầu tư xây dựng đường ôtô theo hình thức BOT cho nước cộng hoà dân chủ nhân dân lào, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG ĐƯỜNG ÔTÔ THEO HÌNH THỨC BOT CHO
NƯỚC CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
ThS. MUNY CHĂN THA VÔNG
NCS Bộ môn Đường bộ
Khoa Công trình
Trường Đại học Giao thông Vận tải
Tóm tắt: Bài báo trình bày về nghiên cứu phân tích đánh giá hiệu quả tài chính các dự
án đầu tư xây dựng đường ô tô theo hình thức BOT cho nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân
Lào.
Summary: Finacial Effective Analysis and Evaluation of Highway (BOT)
Building - Oferation - Transfer project in Lao P.D.R.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cơ sở hạ tầng giao thông là một bộ phận quan trọng, một khâu không thể thiếu được trong
kết cấu hạ tầng kỹ thuật. Định hướng chiến lược phát triển giao thông luôn là nhiệm vụ hàng
đầu của ngành giao thông vận tải mỗi nước. Với những nước chậm phát triển, nền kinh tế cũng
gặp rất nhiều nhiều khó khăn, nhiệm vụ định hướng chiến lược cho ngành xây dựng giao thông
ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào không chỉ là đầu tư xây dựng các công trình nghiên cứu ứng
dụng kỹ thuật tiên tiến, mà cũng cần tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của một số chỉ tiêu kinh tế
- kỹ thuật trong đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng đường ô tô và nghiên cứu phương pháp phân
tích đánh giá hiệu quả tài chính các dự án, đặc biệt là dự án đầu tư xây dựng đường ô tô theo
hình thức BOT, để phục vụ cho ngành giao thông và kết hợp với điều kiện kinh tế, xã hội, dân
cư và địa hình cụ thể ở đất nước Lào. Để có thể đạt được các mục tiêu trước mắt và trong tương
lai như sau:
CT 2
- Thống nhất trong việc thiết kế và quản lý hệ thống đường trong phạm vi toàn quốc;
- Hội nhập quốc tế mà trước hết là với các nước trong khu vực có những điều kiện tương
đồng về kinh tế, xã hội, địa hình và quá trình xây dựng;
- Tiếp cận với công nghệ hiện đại và các yêu cầu mới về giao thông.
II. NỘI DUNG
Để làm cơ sở cho việc tính toán chúng ta điểm qua ảnh hưởng của một số chỉ tiêu
kinh tế - kỹ thuật trong đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng đường ôtô, đặc biệt đối với hình thức
BOT.
Để lựa chọn một phương án đường ôtô người ta phải tiến hành phân tích để so sánh các
phương án, việc phân tích để so sánh đó được xem xét đầy đủ cả 2 mặt kinh tế và kỹ thuật của
con đường trên cơ sở các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật.
1. Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật khi so sánh các phương án đường ôtô để chọn tuyến
TT Các đặc trưng của phương án TT Các đặc trưng của phương án
1 Chiều dài tuyến, Km 17 Số lượng cầu nhỏ và tổng chiều dài cầu
2 Hệ số triển tuyến 18 Số lượng cống và tổng chiều dài
3 Chiều dài tuyến sử dụng đường cũ, Km 19 Số lượng hầm và tổng chiều dài
4 Số góc ngoặt (góc chuyển hướng) 20 Chiều dài tường chắn và các công trình đặc biệt
5 Tổng số góc ngoặt ở đường cong nằm Σα0 21 Chiều dài đoạn đắp qua lầy sâu
6 Trị số góc ngoặt trung bình α0 = Σα0 22 Số nơi có hiện tượng đất sụt có khả năng tắc xe
7
Bán kính trung bình Rtb = ΣK5.73 0Σα
ΣK = Σαi0R - Tổng chiều dài đường
cong
23 Khối lượng đào và đắp chia theo nhóm theo mức độ khó thi công
8 Số lượng cong có Rmin 24 Tình hình nguyên vật liệu tại chỗ
9 Số lượng đường cong con rắn 25 Dự kiến số lượng máy móc chủ yếu và nhân lực
10 Độ dọc tối đa, % 26 Giá thành xây dựng
11 Chiều dài đoạn dốc từ 4% đến imax 27 Tốc độ trung bình trên tuyến, km/h
12 Chiều dài tuyến có i = 3%÷4% 28 Thời gian xe chạy, phút
13 Bán kính tối thiểu, m; Đường cong nằm; đường cong lồi; đường cong lõm 29 Lượng tiêu hao nhiên liệu, lít/chuyến
14 Chiều dài tuyến không đảm bảo tầm nhìn trên bình đồ và mặt cắt dọc, m 30 Chi phí khác
15
Số đoạn tuyến qua vùng dân cư, cắt
đường ôtô cùng mức, đường sắt và
những nơi cần giảm tốc độ…
31 Tổng chi phí xây dựng và khai thác
16 Số lượng cầu lớn, cầu trung và tổng chiều dài cầu
CT 2
2. Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật trong đánh giá hiệu quả đầu tư
Hiệu quả đầu tư được đánh giá thông qua các hàm hiệu quả biểu thị bằng: Giá trị lợi nhuận
thuần NPV; tỷ lệ nội hoàn IRR, tỷ số thu chi B/C, thời gian hoàn vốn Thv.
Qua số liệu nghiên cứu trên đã cho thấy: Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật có vai trò ảnh
hưởng chính trong tính toán hiệu quả đầu tư BOT một con đường là các chỉ tiêu về: Lưu lượng
xe, thành phần dòng xe, vận tốc xe, tỷ suất chiết khấu, chỉ tiêu về chi phí giải phóng mặt bằng.
III. XÂY DỰNG QUY TRÌNH TÍNH TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN VÀ ĐÁNH GIÁ
HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
3.1. Hệ chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính của dự án BOT
- Chỉ tiêu giá trị lợi nhuận thuần NPV.
- Chỉ tiêu suất lợi nhận hay còn gọi là tỷ lệ tính lời B/C.
- Chỉ tiêu suất thu lợi nội tại IRR.
- Thời gian hoàn vốn của dự án Thv.
Để kết luận một dự án đáng giá về mặt tài chính, chủ đầu tư phải căn cứ vào các chỉ tiêu:
NPV; IRR, B/C, Thv.
3.2. Quy trình về trình tự nội dung phân tích và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tài chính các
dự án đầu tư xây dựng đường ô tô theo hình thức BOT ở Lào
Đề xuất quy trình phân tích hiệu quả tài chính các dự án đầu tư xây dựng đường ô tô theo
hình thức BOT ở Lào như sau:
BẮT ĐẦU
BƯỚC 1: XÁC ĐỊNH CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ SUẤT CHIẾT KHẤU TÀI CHÍNH
Số liệu đầu vào:
- Cơ cấu nguồn vốn BOT
và lãi suất từng nguồn
- Lãi suất bù đắp rủi ro rrr
- Tỷ lệ lạm phát f
Tính toán:
- Suất chiết khấu tài chính của dự án
r = r + f + r .f + rrr (%)
r : Chi phí sử dụng vốn bình quân của dự án
BƯỚC 2: XÁC ĐỊNH KẾ HOẠCH NHU CẦU VỐN
Số liệu đầu vào:
- Kế hoạch vốn Vt cho
từng năm xây dựng và
thời gian xây dựng nXD.
Tính toán:
- Vốn đầu tư quy đổi về cuối năm xây dựng (năm 0).
(đồng) XD
XD
0
nqd
t
t=-(n -1)
V = V .(1+ r)∑
BƯỚC 3: DỰ BÁO LƯU LƯỢNG XE
Số liệu đầu vào:
- Thành phần dòng xe,
lưu lượng xe năm điều tra
N0 (xe/ngày đêm).
Tính toán:
Theo quy luật tăng trưởng tuyến tính
Lưu lượng xe chạy ngày đêm trung bình năm Nt năm t được tính
như sau:
CT 2
- Hàm dự báo và tỷ lệ
tăng trưởng của từng loại
xe.
- Số năm khai thác (tuổi
thọ của dự án).
Nt = N0.(1+ t.q1) (xe/ngày đêm)
Theo quy luật tăng trưởng theo hàm số mũ
Nt = N0.(1+ q2)t (xe/ngày đêm)
- Lưu lượng xe (xe/ngd) có tính đến hệ số hấp dẫn, phát sinh:
N't = Nt.khd .kps (xe/ngày đêm)
BƯỚC 4: XÁC ĐỊNH DÒNG THU CHI CỦA DỰ ÁN
Số liệu đầu vào:
- Bảng lưu lượng xe tại
bước 3.
- Giá vé của từng loại xe
Pj.
- Doanh thu của hoạt
động khai thác 2 bên
đường.
- Kế hoạch duy tu bảo
dưỡng, chi phí duy tu bảo
dưỡng.
- Chi phí cho quản lý khai
thác đường.
- Kế hoạch trả nợ (thời
gian trả nợ, phương án trả
nợ).
- Thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Tính toán:
Dòng thu Bt:
- Doanh thu từ thu phí:
BBthuphi = 365 (đồng/năm)
x
tj tj
j=0
P N∑
- Doanh thu từ kinh doanh dịch vụ hai bên đường (nếu có): BHL.
- Doanh thu từ cho thuê đất hai bên đường (nếu có): BBTđ .
- Tổng dòng thu.
BBt = Bthuphi + BHL + BTđ (đồng/năm)
Kế hoạch trả nợ và thời gian trả nợ vốn vay (trong
trường hợp dự án có vay vốn)
- Trả nợ vốn gốc đều.
- Vốn gốc và lãi trả nợ hàng năm đều.
- Trả nợ theo lợi nhuận sau thuế và khấu hao hằng năm.
Dòng chi
- Vốn đầu tư quy đổi, chi phí duy tu , trung tu , đại tu . dtC TC DC
- Chi phí quản lý khai thác đường:
Ql
tC = tỷ lệ % doanh thu thu phí năm t (đồng/năm).
- Thuế thu nhập doanh nghiệp:
TN
tT = thuế suất thuế thu nhập x thu nhập chịu thuế năm t
(đồng/năm)
- Tổng dòng chi:
C0 = Vqđ
CT 2
CT 2
NCt = (USD) D T dt Ql Tt t t t tC + C + C + C + T
BƯỚC 5: XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
Số liệu đầu vào:
- Dòng thu chi tại bước 5
- Suất chiết khấu
Tính toán:
- Chỉ tiêu NPV:
NPV=
n n
t t
t t
t=0 i=0
B C-
(1+ r) (1+ r)∑ ∑
- Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn Thv:Thv là nghiệm của phương trình:
hvT
t t
t
t=0
(B - C )
= 0
(1+ r)∑
- Thời gian ân hạn hợp đồng BOT:
TAH = IRR x ( thời gian thi công + thời gian hoàn vốn)
- Chỉ tiêu IRR: IRR là nghiệm của phương trình:
n n
t t
t t
t=0 i=0
B C-
(1+ IRR) (1+ IRR)∑ ∑ = 0
- Chỉ tiêu B/C:
B/C =
n
t
t
t=0
n
t
t
t=0
B
(1+ r)
C
(1+ r)
∑
∑
BƯỚC 6: PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY
Số liệu đầu vào:
- Dòng thu chi tại bước 5.
- Kịch bản phân tích độ
nhạy:
+ Kịch bản 1: Vốn đầu
tư tăng (x1%).
+ Kịch bản 2: Thu nhập
giảm (x2%).
+ Kịch bản 3: Chi phí
Tính toán:
Kịch bản 1
NPVkb1= XD
XD
0 n n
n t t
t 1 t t
t=-n t=1 i=1
B CV (1+ x %)(1+ r) + -
(1+ r) (1+ r)∑ ∑ ∑-
Kịch bản 2
NPVkb2= XD
XD
0 n n
n t 2 t
t t t
t=-n t=1 i=1
B (1- x %) C- V (1+ r) + -
(1+ r) (1+ r)∑ ∑ ∑
Kịch bản 3
tăng (x3%).
+ Kịch bản 4: Thu nhập
giảm (x4%), chi phí tăng
(x5%).
+ Kịch bản 5: Suất chiết
khấu tăng (x6%).
NPVkb3= XD
XD
0 n n
n t t
t t t
t=-n t=1 i=1
B C (1+ x- V (1+ r) + -
(1+ r) (1+ r)∑ ∑ ∑ 3%)
Kịch bản 4
NPVkb4= XD
XD
0 n n
n t 4 t 5
t t t
t=-n t=1 i=1
B (1+ x %) C (1+ x %)
- V (1+ r) + -
(1+ r) (1+ r)∑ ∑ ∑
Kịch bản 5
NPVkb5= XD
XD
0 n
n t t
t t
t=-n t=1 6
B - C- V (1+ r) +
(1+ r(1+ x %))∑ ∑
BƯỚC 7: SO SÁNH LỰA CHỌN DỰ ÁN
Số liệu đầu vào:
- Kết quả tính các chỉ tiêu
cho từng phương án tại
bước 5
- Kết quả phân tích độ
nhạy tại bước 6
- Tiêu chí lựa chọn
phương án
Tính toán:
Đánh giá hiệu quả và lựa chọn phương án theo các tiêu
chí:
- NPV đáng giá và lớn nhất
- IRR đáng giá và lớn nhất
- R/C đáng giá và lớn nhất
- Thv đáng giá và nhanh nhất
- NPV của nhà thầu BOT lớn nhất
- Dự án ổn định nhất
Xác định thời gian hợp đồng BOT:
Tb = Thv+ TAH
KẾT LUẬN PHƯƠNG ÁN LỰA CHỌN
CT 2
KẾT THÚC
3.3. Ý nghĩa của quy trình tính toán phân tích tài chính cho Dự án BOT
Giúp cho nhà phân tích có cái nhìn tổng quan, hệ thống hơn trong quá trình phân tích
tài chính, cũng như giúp quá trình phân tích tài chính đơn giản, dễ thực hiện.
Về điều kiện giao thông, quy trình tính toán đã đề cập tới các trường hợp thay đổi về
lưu lượng xe tính toán đầu năm khai thác với các hệ số tăng trưởng xe hàng năm khác nhau,
mức độ thu phí không như nhau đối với xe máy, xe con, xe tải, với số lượng các chủng loại tuỳ
ý.
Bằng cách thay đổi các biến số đầu quy trình thể hiện các mối quan hệ ảnh hưởng giữa
các yếu tố đó đến các chỉ tiêu kinh tế như NPV, IRR, B/C, Thv để các nhà doanh nghiệp chủ
động có những giải pháp giảm thiểu tổn thất hoặc phát huy tối đa những lợi ích thu được, có
những đề xuất hợp lý với Nhà nước về thuế lợi ích, các chủ trương ưu đãi với doanh nghiệp
thực hiện dự án.
Xác định thời gian bàn giao (thời gian hợp đồng BOT) giữa Nhà nước và chủ doanh
nghiệp thực hiện dự án BOT.
III. KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy: Để việc lập và đánh giá hiệu quả đầu tư các dự án xây
dựng đường bộ được chuẩn xác, tác giả xin kiến nghị một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu và
triển khai thực tế trong thời gian tới, các vấn đề đó gồm:
1. Vẫn còn nhiều lợi ích không định lượng được trong tính toán phân tích hiệu quả kinh tế
dự án vẫn chưa có lời giải đáp một cách khoa học. Do vậy cần có những nghiên cứu chuyên sâu
về vấn đề này.
2. Vấn đề dự báo các tổn thất do tai nạn giao thông hiện nay vẫn sử dụng các công thức của
nước ngoài. Cần có những nghiên cứu để sử dụng trong điều kiện của Lào.
3. Cần nghiên cứu chuyên sâu để xác định giá trị khấu hao của tuyến đường khi hết tuổi thọ.
4. Bộ Giao thông Vận tải sớm có kế hoạch lắp đặt các thiết bị hiện đại tại một số địa điểm
trong mỗi vùng làm cơ sở tin cậy cho việc điều tra vận tải và dự báo được chuẩn xác hơn, góp
phần cho việc lập và đánh giá hiệu quả đầu tư mang lại hiệu quả.
CT 2
5. Nhà nước nên ban hành trình tự nội dung và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đầu tư các
công trình xây dựng giao thông nói chung và xây dựng các công trình giao thông theo hình thức
BOT nói riêng trong các văn bản pháp quy của Nhà nước.
Tài liệu tham khảo
[1]. Vũ Đức Chính (2001), “ Ứng dụng hệ thống hiện đại Weigh in moiton System trong công tác điều tra
vận tải”. Viện Khoa học Công nghệ GTVT.
[2]. Bùi Minh Huấn, Chu Xuân Nam (2002), “Tổ chức quản lý đầu tư, xây dựng và sửa chữa hệ thống kết
cấu hạ tầng Giao thông Vận tải“. Nhà xuất bản Giao thông Vận tải, Hà Nội. Nhà xuất bản Giáo Dục.
[3]. Vũ Công Tuấn (1998). “Thẩm định dự án đầu tư“, Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh.
[4]. TS. Bùi Ngọc Toàn (2008). Lập và phân tích dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông, “ Dự án và
quản lý dự án xây dựng Giao thông - Trường đại học GTVT”.
[5]. TC Việt Nam 59 37-1995, chất lượng không khí - tiêu chuẩn chất lượng khí xung quanh.
[6]. Vũ Kim Yiên (2001), “ Nghiên cứu nâng cao cơ sở khoa học của một số phương pháp phân tích và
đánh giá dự án đầu tư trong trường hợp chung và theo hình thức BOT ”. Luận án tiến sỹ đại học xây
dựng.
[7]. Vũ CôngTuấn. Thẩm định dự án đầu tư Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh năm 1998♦
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 08_2010_1329_du_an_oto.pdf