30 dòng vi khuẩn khử đạm được phân lập từ chất thải trại chăn nuôi heo ở 2 huyện Châu Thành
và Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang và xác định được 21 dòng vi khuẩn trong tổng số 30 dòng vi
khuẩn bằng kỹ thuật PCR 16S-rDNA với cặp mồi tổng và xác định 17 dòng/21 dòng là vi khuẩn
Pseudomonas stutzeri với cặp mồi đặc hiệu. Tiến hành giải trình tự 3 dòng vi khuẩn trong 17
dòng vi khuẩn và so sánh với ngân hàng dữ liệu bằng phần mềm BLASTN cho thấy cả 3 dòng
vi khuẩn có mức độ đồng hình 99% với vi khuẩn Pseudomonas stutzeri chuẩn từ đó có thể phát
triển thành chế phẩm sinh học xử lý môi trường.
5 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 20/05/2022 | Lượt xem: 276 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Phân lập và nhận diện một số dòng vi khuẩn khử đạm (Denitrifying bacteria) từ chất thải trại chăn nuôi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kỷ yếu Hội nghị khoa học
123
PHÂN LẬP VÀ NHẬN DIỆN MỘT SỐ DÒNG VI KHUẨN KHỬ ĐẠM
(DENITRIFYING BACTERIA) TỪ CHẤT THẢI TRẠI CHĂN NUÔI
Nguyễn Thành Nhân*
Trường Đại học Tiền Giang
*Tác giả liên hệ: nguyenthanhnhan@tgu.edu.vn
TÓM TẮT
30 dòng vi khuẩn khử đạm được phân lập từ chất thải trại chăn nuôi heo ở 2 huyện Châu Thành
và Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang và xác định được 21 dòng vi khuẩn trong tổng số 30 dòng vi
khuẩn bằng kỹ thuật PCR 16S-rDNA với cặp mồi tổng và xác định 17 dòng/21 dòng là vi khuẩn
Pseudomonas stutzeri với cặp mồi đặc hiệu. Tiến hành giải trình tự 3 dòng vi khuẩn trong 17
dòng vi khuẩn và so sánh với ngân hàng dữ liệu bằng phần mềm BLASTN cho thấy cả 3 dòng
vi khuẩn có mức độ đồng hình 99% với vi khuẩn Pseudomonas stutzeri chuẩn từ đó có thể phát
triển thành chế phẩm sinh học xử lý môi trường.
Từ khóa: Chất thải trại chăn nuôi heo, vi khuẩn khử đạm, PCR, giải trình tự, Pseudomonas
stutzeri.
DETERMINATION AND IDENTIFICATION OF A NUMBER OF
(DENITRIFYING BACTERIA) FROM FARMING WASTE
Nguyen Thanh Nhan*
Tien Giang University
*Corresponding Author: nguyenthanhnhan@tgu.edu.vn
ABSTRACT
Thirty denitrifying bacteria isolates were isolated from piggery farms wastes in Chau Thanh
and Cho Gao district, Tien Giang province. Among 30 isolates, 21 isolates were identified with
PCR 16S-rDNA technique with universal primers, and 17/21 isolates as Pseudomonas stutzeri
with specific primers. 3/17 isolates were sequenced and compared with genebank data by
BLAST N software, the result showed that three isolates have 99% homology with standard
Pseudomonas stutzeri.
Keywords: Piggery wastes, denitrifying bacteria, PCR, sequencing, Pseudomonas stutzeri.
TỔNG QUAN
Tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa khá
nhanh cùng với sự gia tăng dân số gây áp lực
ngày càng nặng nề đối với tài nguyên nước
trong vùng lãnh thổ. Môi trường nước ở nhiều
đô thị, khu công nghiệp và làng nghề ngày
càng bị ô nhiễm bởi nước thải, khí thải và chất
thải rắn, các chỉ số BOD5, oxy hoà tan, các
chất ammonium, nitrite, nitrate đang ở mức
báo động. Trong đó sự ô nhiễm nitrate là một
ưu tư rất lớn. Nitrate trong nguồn nước là một
nguy cơ ảnh hưởng đến sức khoẻ của con
người và thú vật, nhất là trẻ con dưới sáu
tháng, là mối nguy lớn cho ngành chăn nuôi
thủy sản.
Nhiều nghiên cứu cho thấy một số dòng vi
khuẩn tham gia trong chu trình nitơ (đặc biệt
là những vi khuẩn có mang gen mã hóa
enzyme nitrite reductase- nirK & nirS và
enzyme nitrous oxide reductase-nosZ) có khả
năng khử đạm trong nước thải hoặc phân súc
vật, giúp giảm lượng nitrate, ammonium gây
mùi hôi và làm ô nhiễm nguồn nước.Vì vậy
việc nghiên cứu phân lập và nhận diện một số
dòng vi khuẩn khử đạm (denitrifying bacteria)
từ chất thải ở trại chăn nuôi bằng kỹ thuật PCR
nhằm ứng dụng các dòng vi khuẩn này trong
xử lý chất thải ở trại chăn nuôi.
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Phương tiện và mẫu nghiên cứu
Cân điện tử, tủ cấy vi sinh vật, tủ ủ vi sinh vật,
tủ lạnh giữ mẫu, ống tube dùng để chạy PCR,
đĩa petri, ống nghiệm, que cấy, que thủy tinh,
bình tam giác, lam, lamen, bịch nylon và chai
đựng mẫu bùn và mẫu nước...
Mẫu chất thải rắn và lỏng thu từ các trại chăn
nuôi heo ở huyện Chợ Gạo và Châu Thành,
tỉnh Tiền Giang.
Kỷ yếu Hội nghị khoa học
124
Phương pháp nghiên cứu
Phân lập vi khuẩn Pseudomonas stutzeri
Nhận diện vi khuẩn Pseudomonas stutzeri
bằng phương pháp PCR.
Kiểm tra khả năng khử Nitrate, Nitrite và oxid
hóa Ammonium của các dòng vi khuẩn
Pseudomonas stutzeri.
Giải trình tự DNA của vi khuẩn Pseudomonas
stutzeri.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Bảng 1. Đặc điểm hình thái của các dòng vi khuẩn phân lập
STT Dòng
vi
khuẩn
Đặc điểm vi
khuẩn
Đặc điểm khuẩn lạc
Hình
dạng
Chuyển
động
Màu sắc Hình
dạng
Dạng bìa Độ
nổi
Kích
thước
(mm)
1 1RA Que
ngắn
++ Trắng sữa Tròn Bìa nguyên Mô 0,6
2 1RB Que
ngắn
++ Trắng đục Tròn Bìa nguyên Mô 1
3 1RC Que
ngắn
++ Vàng nhạt Tròn Bìa nguyên Mô 0,2
4 2RB Que
ngắn
++ Vàng nhạt Tròn Bìa nguyên Mô 0,6
5 2NA Que
ngắn
+ Vàng Tròn Bìa nguyên Mô 0,6
6 3NA Que
ngắn
++ Trắng, tròn Tròn Bìa nguyên Mô 0,4
7 3NC Que
ngắn
++ Vàng nhạt Tròn Bìa nguyên Mô 0,4
8 4RA Que
ngắn
++ Trắng đục Tròn Bìa nguyên Mô 0,8
9 4RB Que
ngắn
++ Trắng đục Tròn Bìa nguyên Mô 0,6
10 4RC Que
ngắn
++ Trắng đục Tròn Bìa nguyên Mô 0,6
11 5RA Que
ngắn
++ Trắng đục Không
đều
Bìa răng
cưa
Mô 1
12 5NA Que
ngắn
++ Trắng đục Tròn Bìa nguyên Mô 1
13 6NB Que
ngắn
++ Vàng nhạt Tròn Bìa nguyên Mô 0,4
14 6RC Que
ngắn
++ Vàng nhạt Không
đều
Bìa răng
cưa
Lài 0,8
15 7RA Que
ngắn
++ Trắng đục Tròn Bìa nguyên Lài 0,8
16 7RC Que
ngắn
++ Trắng đục Tròn Bìa nguyên Mô 0,6
17 7RD Que
ngắn
++ Trắng sữa Tròn Bìa nguyên Mô 0,6
18 7RE Que
ngắn
++ Trắng đục Tròn Bìa nguyên Mô 0,6
19 8NA Que
ngắn
++ Trắng đục Tròn Bìa răng
cưa
Lài 0,8
20 8NB Que
ngắn
++ Trắng đục Tròn Bìa nguyên Mô 0,8
Kỷ yếu Hội nghị khoa học
125
21 9RA Que
ngắn
++ Vàng nhạt Tròn Bìa nguyên Mô 0,4
22 9NB Que
ngắn
++ Trắng đục Tròn Bìa răng
cưa
Lài 0,8
23 9NC Que
ngắn
++ Trắng đục Tròn Bìa nguyên Mô 1
24 10RA Que
ngắn
++ Vàng Tròn Bìa nguyên Mô 0,8
25 10RB Que
ngắn
+ Trắng sữa Tròn Bìa nguyên Mô 0,8
26 10RD Que
ngắn
++ Vàng nhạt Tròn Bìa nguyên Mô 0,8
27 10NA Que
ngắn
++ Trắng đục Tròn Bìa nguyên Lài 0,8
28 10NB Que
ngắn
+ Trắng đục Tròn Bìa nguyên Mô 0,8
29 10NC Que
ngắn
++ Trắng sữa Tròn Bìa nguyên Mô 0,8
30 10ND Que
ngắn
++ Trắng sữa Tròn Bìa nguyên Mô 0,8
Ghi chú: (+): Vi khuẩn chuyển động chậm; (++): Vi khuẩn chuyển động nhanh
Từ 30 dòng vi khuẩn đã phân lập tiến hành
quan sát đặc điểm, hình thái khuẩn lạc với kết
quả là hầu hết các khuẩn lạc màu trắng đục,
trắng sữa hay vàng, bề mặt khuẩn lạc mô trơn,
một số có dạng lài, bìa nguyên hay răng cưa,
kích thước khoảng 0,2÷1mm.
Về đặc điểm của vi khuẩn cho thấy tất cả các
dòng vi khuẩn đều có dạng que ngắn và có khả
năng chuyển động trong môi trường lỏng nhờ
tế bào có chiên mao.Trong đó vi khuẩn chuyển
động nhanh chiếm đa số với 27/30 dòng, chiếm
tỷ lệ 90%, vi khuẩn chuyển động chậm có 3/30
dòng, chiếm tỷ lệ 10%. Kết quả này phù hợp
với mô tả của Han-Woong Lee et al.(2002) và
Lalucat et al., (2006).
Về đặc điểm của khuẩn lạc thì trong tổng số
30 dòng vi khuẩn phân lập được có 21/30
dòng vi khuẩn có màu trắng sữa hay trắng đục
chiếm tỷ lệ 70% và có 9/30 dòng có màu vàng
hay vàng nhạt chiếm tỷ lệ 30%
Về hình dạng bìa của khuẩn lạc: Kết quả phân
lập cho thấy có 26/30 dòng vi khuẩn có dạng
bìa nguyên chiếm tỷ lệ 86,67% và có 4/30
dòng vi khuẩn có dạng bìa răng cưa chiếm tỷ
lệ 13,33%
Chọn dòng 2 vi khuẩn chụp hình dưới kính
hiển vi điện tử quét ta nhận thấy vi khuẩn có
dạng hình que và có chiên mao ở đỉnh. Kết quả
này phù hợp với mô tả của Lalucat et al.,
(2006).
Nhận diện vi khuẩn Pseudomonas stutzeri
bằng kỹ thuật PCR
Khi phân tích PCR với cặp primer tổng 16f27;
16r1488 để nhận diện các dòng vi khuẩn là
Pseudomonas (Hình 1). Kết quả nhận thấy có
21/30 dòng vi khuẩn phân lập được có band ở
vị trí 1500bp là những dòng Pseudomonas phù
hợp với band của vi khuẩn đối chứng dương
Pseudomonas stutzeri ATTC 14405. 21 dòng
Pseudomonas là: 1RB, 1RC, 2NA, 2RB,
3NA, 3NC, 4RC, 5NA, 5RA, 6NB, 6RC,
7RA, 7RC, 7RD, 7RE, 9RA, 9NB, 8NB,
10RD, 10NA, 10NB.
Hình 1. Phổ điện di DNA của các dòng vi
khuẩn Pseudomonas
Kỷ yếu Hội nghị khoa học
126
Chú thích:
1: Thang chuẩn 100bp plus
2: ATCC 14405 20: 5N
4: 3NC 22: 6RC
6: 4RC 23: 6NB
7: 2RB 24: 7RE
9: 1RB 25: 7RD
10: 7RA 26: 2NA
11: 1RC 27: 9RA
12: 7RC 29: 9NB
15: 3NA 30: 8NB
19: 5RA 31: 10RD
32: 10NA 33: 10ND
Tiếp tục kiểm tra sản phẩm PCR đã được
khuyếch đại với cặp mồi đặc hiệu fps158;
rps743 của 21 dòng vi khuẩn Pseudomonas trên
gel argarose 1,2% (Hình 2).
Hình 2. Phổ điện di DNA của các dòng vi
khuẩn Pseudomonas stutzeri
Chú thích:
1: Thang chuẩn 100bp
2: ATCC14405 15: 2NA
3: 6NB 16: 3NA
4: 2RB 17: 3NC
6: 7RA 18: 4RC
8: 5NA 19: 6RC
10: 1RB 20: 1RC
11: 10ND 21: 7RE
13: 8NB 22: 7RD
14: 10NA 23: 5RA
Kiểm tra khả năng khử Nitrate, Nitrite và
oxid hóa Ammonium của các dòng vi
khuẩn Pseudomonas stutzeri
Kết quả kiểm tra cho thấy 17/17 dòng vi khuẩn
Pseudomonas stutzeri phân lập được đều có
khả năng oxid hóa ammonium, chiếm tỷ lệ
100%. Trong đó có 6 dòng là: 6RC, 7RA,
7RD, 10ND, 10NA, 8NB là có khả năng oxid
hóa ammonium mạnh, 6 dòng gồm: 4RC,
1RB, 5NA, 5RA, 6NB, 2NA có khả năng oxid
hóa ammonium trung bình, còn lại 5 dòng là:
3NC, 1RC, 2RB, 7RE, 3NA có khả năng oxid hóa
ammonium yếu (Bảng 2).
Bảng 2. Kết quả kiểm tra sự phát triển của các dòng vi khuẩn trên 3 môi trường
STT
Môi
trường
Nitrate Ammonium Nitrite
Dòng Ngày 1 Ngày 2 Ngày 1 Ngày 2 Ngày 1 Ngày 2
1 3NC + + + + + ++
2 4RC ++ ++ ++ ++ − −
3 1RC − + + + − +
4 1RB ++ ++ ++ ++ + +
5 2RB − + + + − +
6 5NA + ++ + ++ − −
7 5RA ++ ++ ++ ++ ++ ++
8 6NB − + + ++ + +
9 6RC +++ +++ +++ +++ ++ +++
10 7RA + ++ +++ +++ + ++
11 7RD + ++ + +++ + ++
12 7RE + + + + + ++
13 10ND + + +++ +++ + +
14 2NA + + + ++ − +
15 3NA − + + + − +
16 10NA + ++ ++ +++ + ++
17 8NB + + ++ +++ − −
Chú thích: ( - ): không phát triển; ( +): phát triển yếu
( ++): phát triển trung bình; (+++): phát triển mạnh
Kỷ yếu Hội nghị khoa học
127
Tiến hành đo nồng độ DNA của 3 dòng vi
khuẩn 6RC, 7RA và 10NA với kết quả nồng
độ DNA rất tốt (Bảng 3).
Bảng 3. Kết quả nồng độ DNA các dòng vi khuẩn giải trình tự
STT Tên dòng Độ hấp thụ 260nm Độ hấp thụ 280nm 260nm/280nm
1 6RC 0,1518 0,0823 1,8445
2 7RA 0,1353 0,0735 1,8408
3 10NA 0,1485 0,0785 1,8917
Kết quả giải trình tự trên máy ABI 3130 của
các dòng vi khuẩn 6RC, 7RA và 10NA được
trình bày ở bảng 6, 8, 10 và chúng tôi sử dụng
phần mềm BLASTN để so sánh trình tự của các
dòng vi khuẩn trên với trình tự của vi khuẩn
trong ngân hàng gen (EMBL Nucleotide
Sequence database) cho thấy cả 3 dòng 6RC,
7RA và 10NA đều có mức độ đồng hình với
dòng Pseudomonas stutzeri CCUG 11256 là
99%.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Phân lập được 30 dòng vi khuẩn từ 2 nhóm
mẫu chất thải rắn và lỏng thu từ các trại chăn
nuôi heo ở 2 huyện Châu Thành và Chợ Gạo,
tỉnh Tiền Giang. Các dòng vi khuẩn này có
đặc điểm như: hình que, màu trắng đục, trắng
sữa hay màu vàng, bề mặt khuẩn lạc mô trơn
hay có dạng lài.
Phân tích PCR với cặp mồi tổng đã nhận diện
được 21/30 dòng vi khuẩn là Pseudomonas
trong đó có 17 dòng là Pseudomonas stutzeri khi
phân tích với cặp mồi đặc hiệu.
Các dòng vi khuẩn Pseudomonas stutzeri đều
có khả năng khử đạm, chọn 3 dòng 6RC, 7RA
và 10NA để tiến hành giải trình tự. Kết quả,
cả 3 dòng có mức độ đồng hình với vi khuẩn
Pseudomonas stutzeri CCUG 11256 chuẩn là
99%.
Đối với các dòng vi khuẩn đã nhận diện cần
phải tiếp tục kiểm tra khả năng khử đạm, thí
nghiệm xử lý các nguồn ô nhiễm amonium.
Đặc biệt xử lý ô nhiểm chất thải ở các trại chăn
nuôi heo.
Tiếp tục phân lập và nhận diện các dòng vi
khuẩn Pseudomonas stutzeri có khả năng khử
đạm hiệu quả hơn, phát triển thành chế phẩm
sinh học xử lý môi trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Cao Ngọc Điệp ,Nguyễn Hữu Hiệp, (2002), Giáo trình vi sinh vật chuyên sâu. Viện nghiên cứu
và phát triển công nghệ sinh học, Trường Đại học Cần Thơ.
Dương Tấn Lộc. (2006). Để thị trường cá tra bền vững. Tạp chí khoa học Cần Thơ.16 (2): tr.20
- 23.
Hồ Huỳnh Thùy Dương. (2002). Sinh học phân tử (tái bản lần 2). NXB Giáo dục.Chương 14.
Nguyễn Đức Lượng. Công nghệ vi sinh vật. tập 1. Cơ sở vi sinh vật công nghiệp.NXB Đại quốc
gia TPHCM.
Nguyễn Văn Cách.(2005). Tin sinh học. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
Nguyễn Thị Lang và Bùi Chí Bửu. (2005). Sinh học phân tử giới thiệu phương pháp và ứng
dụng. NXB Nông Nghiệp TPHCM.
Nguyễn Trần Hải Bằng.(2008), Nhận diện gen nosZ, cd1- nir của vi khuẩn Pseudomonas
stutzeri, Luận văn tốt nghiệp Đại học chuyên ngành công nghệ sinh học.
Baggi, G., P. Barbieri, E. Galli, and S. Tollari (1987), “Isolation of a Pseudomonas stutzeri
strain that degrades oxylene”, Appl. Environ.Microbiol., 53(9),pp.2129- 3132.
Bennasar, A., R. Rosselló- Mora, J. Lalucat and E. R. B. Moore (1996), “16S rRNA gene
sequence analyses relative to genomovars of Pseudomonas stutzeri and proposal of
Pseudomonas balearica sp.nov”, Int. J. Syst. Bacteriol., 46(1), pp. 200 – 205.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_lap_va_nhan_dien_mot_so_dong_vi_khuan_khu_dam_denitrify.pdf