Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân
tộc
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH
4. Những luận điểm chủ yếu của Hồ Chí Minh về đại
đoàn kết dân tộc
5. Những luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về Đảng
Cộng sản Việt Nam
6. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước
7. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức
73 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 839 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Ôn tập chính trị tốt nghiệp môn: Tư tưởng hồ chí minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG
ÔN TẬP CHÍNH TRỊ TỐT NGHIỆP
Môn: Tư tưởng Hồ Chí Minh
Giảng viên cao cấp: Lê Quang Tự
Trưởng bộ môn: Mác-Lênin
TƯ TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH
1. Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân
tộc
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH
4. Những luận điểm chủ yếu của Hồ Chí Minh về đại
đoàn kết dân tộc
5. Những luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về Đảng
Cộng sản Việt Nam
6. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước
7. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức
Phần 1
NGUỒN GỐC HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH.
• Một là: Tư tưởng văn hóa truyền thống
Việt Nam
• Truyền thống yêu nước Việt Nam
• Lịch sử hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước
đã hình thành cho Việt Nam các giá trị truyền
thống dân tộc phong phú, vững bền:
• Đó là ý thức chủ quyền quốc gia dân tộc, ý chí
tự lập, tự cường, yêu nước, kiên cường, bất
khuất... tạo thành động lực mạnh mẽ của dân
tộc
• Là tinh thần tương thân, tương ái, nhân nghĩa,
cố kết cộng đồng dân tộc
• Thủy chung, khoan dung, độ lượng; là thông
minh, sáng tạo, quý trọng hiền tài, tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại để làm phong phú văn
hóa dân tộc...
+ Trong nguồn giá trị tinh thần truyền thống đó,
chủ nghĩa yêu nước là cốt lõi, là dòng chảy
chính của tư tưởng văn hóa truyền thống dân
tộc, xuyên suốt trường kỳ lịch sử, là động lực
mạnh mẽ cho sự trường tồn và phát triển của
dân tộc.
• Chính sức mạnh truyền thống tư tưởng và
văn hóa đó của dân tộc đã thúc giục Hồ Chí
Minh ra đi tìm tòi, học hỏi, tiếp thu tinh hoa
văn hóa của nhân loại để làm giàu cho tư
tưởng cách mạng và văn hóa của Người.
Truyền thống đoàn kết của dân tộc
+ Đoàn kết tạo nên sức mạnh để chiến
đấu và chiến thắng ngoại xâm
+ Đoàn kết tạo nên sức mạnh to lớn để
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
ĐOÀN KẾT LÀ SỨC MẠNH VÔ ĐỊCH
Truyền thống lạc quan yêu
đời của dân tộc
+ Lạc quan là truyền thống qúy
báu của cha ông ta.
+ Lạc quan yêu đời của dân tộc
đẫ thấm sâu vào con người Hồ
Chí Minh
Cần cù dũng cảm thông minh sáng tạo
+ Được thể hiện trong lịch sử dựng nước, giữ
nước
KHÁNG CHIẾN TRƯỜNG
KỲ
CẦN CÙ LAO ĐỘNG
Hai là: Tinh hoa văn hóa của nhân loại
Tinh hoa văn hóa phương Đông
+ Tư tưởng Nho giáo
+ Tư tưởng Phật giáo
+ Tư tưởng Tam dân của Tôn Trung Sơn
dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân
sinh hạnh phúc
ĐỘC LẬP
+ Giá trị của Tuyên Ngôn độc lập nước Mỹ 1776
+ Giá trị của Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của
cách mạng Pháp 1789
+ Tư tưởng tiến bộ của những nhà văn Pháp thời phục
hưng
DÂN QUYỀN
PHỤC HƯNG
-Tinh hoa văn hóa phương Tây
Ba là: Chủ nghĩa Mác- Lênin
Hồ Chí Minh kế thừa vận dụng sáng tạo chủ nghĩa
Mác- Lênin vào Việt Nam
Bốn là: Nhân tố chủ quan của Hồ Chí Minh
Trí tuệ, yêu nước, sống có lý tưởng hoài bão
Đức tính kiên trì, chịu khó, ham học hỏi, khiêm tốn
PHẦN 2
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ
ĐẠO ĐỨC
1. Quan điểm của Hồ Chí
Minh về vai trò của đạo
đức cách mạng
- Đạo đức là “gốc” nền tảng của
mỗi con người
- Đạo đức có vai trò quan trọng
trong xã hội
- Vai trò của đạo đức còn được
thể hiện trong chức năng điều
chỉnh
2. Những phẩm chất đạo
đức của con người Việt
Nam trong thời đại mới
theo tư tưởng Hồ Chí
Minh.
- Trung với nước, hiếu với
dân
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư
- Yêu thương con người
- Tinh thần quốc tế cao cả,
trong sáng thủy chung
3. Những nguyên
tắc xây dựng đạo
đức mới
- Nói đi đôi với làm,
nêu gương về đạo đức
- Xây dựng đạo đức
mới đi đôi với chống
hành vi vi phạm đạo
đức
- Tu dưỡng đạo đức
suốt đời
PHẦN 3
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ
CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
-Cách mạng GPDT muốn thắng lợi phải đi theo con
đường cách mạng VS
-Lực lượng của cách mạng GPDT bao gồm toàn
dân tộc
-Cách mạng GPDT cần được tiến hành chủ động,
sáng tạo và có khả năng nổ ra và giành thắng lợi
trước cách mạng VS ở chính quốc
-Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành
bằng con đường cách mạng bạo lực
Lấy mốc lịch sử từ khi Pháp xâm lược 1858,
con đường cách mạng của giai cấp PK, TS...?
Trước khi ĐCS Việt Nam ra đời đã có các
đảng ra đời, Đảng Lập hiến 1923, Việt
Nam Nghĩa Đoàn 1925, Việt Nam quốc dân
Đảng 1927...họ lãnh đạo đều thất bại
- Cách mạng GPDT muốn thắng lợi phải đi
theo con đường mới là cách mạng vô sản
- Giải phóng dân tộc phải gắn liền với giải
phóng nhân dân lao động, giải phóng giai
cấp công nhân, phải kết hợp độc lập dân
tộc với chủ nghĩa xã hội.
Lực lượng của cách mạng GPDT bao gồm
toàn dân tộc
Nhận thức học thuyết Mác-Lênin về
lực lượng cách mạng, kế thừa truyền
thống của dân tộc ta về sức mạnh của
toàn dân, trước kẻ thù mới. Hồ Chí
Minh xác định lực lượng cách mạng
bao gồm toàn dân tộc.
1. Cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản
ở chính quốc có quan hệ mật thiết với
nhau.
- Cách mạng thuộc địa không lệ thuộc vào
cách mạng ở chính quốc mà có tính chủ
động, độc lập.
- Cách mạng thuộc địa có thể giành thắng lợi
trước cách mạng ở chính quốc và giúp cho
cách mạng ở chính quốc trong nhiệm vụ
giải phóng hoàn toàn.
2. Cách mạng giải phóng dân tộc
phải được tiến hành bằng con
đường cách mạng bạo lực
- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng,
của cả dân tộc đại đoàn kết.
- Phải tổ chức quần chúng, lãnh đạo và tổ
chức đấu tranh bằng các hình thức và
khẩu hiệu thích hợp.
- Phương pháp đấu tranh để giành chính
quyền, giành lại độc lập tự do là bằng bạo
lực của quần chúng và có thể bằng
phương thức khởi nghĩa dân tộc.
Phần 4
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Con đường hình thành
tư duy Hồ Chí Minh về
CNXH ở Việt Nam
• Hồ Chí Minh đã tiếp thu, vận dụng sáng tạo
lý luận Mác-Lênin về sự phát triển tất yếu
của xã hội loài người theo các hình thái kinh
tế-xã hội.
• Quan điểm của Người là: Tiến lên CNXH là
bước phát triển tất yếu ở Việt Nam sau khi
chúng ta đã giành được độc lập theo con
đường cách mạng vô sản.
• Mục tiêu giải phóng dân tộc theo con
đường cách mạng vô sản mà Người đã
lựa chọn cho dân tộc Việt Nam là:
- Nước nhà được độc lập, nhân dân được
hưởng cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc.
Tức là sau khi giành độc lập dân tộc,
nhân dân ta sẽ xây dựng một xã hội mới,
xã hội XHCN.
- Người tiếp thu lý luận về CNXH khoa học
của lý luận Mác-Lênin trước hết là sự khát
vọng giải phóng dân tộc.
- Người tìm thấy trong lý luận Mác-Lênin sự
thống nhất biện chứng của giải phóng dân
tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con
người.
- Đó cũng là mục tiêu cuối cùng của chủ
nghĩa cộng sản theo đúng bản chất của
chủ nghĩa Mác-Lênin.
Giải quyết tốt quan hệ giữa cá nhân với xã hội
theo quan điểm của Mác và Ăngghen trong
bản tuyên ngôn của Đảng Cộng sản mà hai
ông công bố tháng 2-1848: Sự phát triển tự
do của mỗi người là điều kiện cho sự phát
triển tự do của tất cả mọi người.
- Hồ Chí Minh tiếp cận CNXH trên phương
diện là đạo đức, hướng tới giá trị nhân đạo,
nhân văn mácxít.
- Bao trùm lên tất cả là Hồ Chí Minh tiếp cận
CNXH từ văn hóa.
- Văn hóa trong CNXH ở Việt Nam có quan
hệ biện chứng với chính trị, kinh tế.
- Quá trình xây dựng CNXH là quá trình xây
dựng một nền văn hóa mà trong đó kết
tinh, kế thừa, phát triển những giá trị
truyền thống văn hóa tốt đẹp hàng ngàn
năm của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa
thế giới, kết hợp truyền thống với hiện đại,
dân tộc và quốc tế.
- Người có quan điểm tổng quát khi coi
CNCS, CNXH như là một chế độ xã
hội bao gồm các mặt rất phong phú,
hoàn chỉnh, trong đó con người được
phát triển toàn diện, tự do.
- Trong một xã hội như thế, mọi thiết
chế, cơ cấu xã hội đều nhằm tới mục
tiêu giải phóng con người.
- Người diễn đạt quan điểm của mình về
CNXH ở Việt Nam trong một số mặt như
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
• Chẳng hạn: - Khi Người nói chuyện tại lớp
hướng dẫn giáo viên cấp II, III và Hội nghị
sư phạm, tháng 7-1956, Người cho rằng:
• CNXH là lấy nhà máy, xe lửa, ngân
hàng làm của chung. Ai làm nhiều thì ăn
nhiều, ai làm ít thì ăn ít, ai không làm thì
không ăn, tất nhiên là trừ những người già
cả, đau yếu và trẻ con.
- Về mặt kinh tế, Người đưa ra chế độ sở
hữu công cộng của CNXH và phân phối
theo nguyên tắc của chủ nghĩa Mác-Lênin
là: làm theo năng lực, hưởng theo lao
động, có phúc lợi xã hội, mọi người được
phát triển toàn diện với tinh thần làm chủ.
• Là làm sao cho dân giàu nước mạnh, là làm
cho Tổ quốc giàu mạnh, đồng bào sung
sướng, là nâng cao đời sống vật chất và văn
hóa của nhân dân, là làm cho mọi người
được ăn no, mặc ấm, được sung sướng, tự
do, là nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta
đựợc hoàn toàn tự do,đồng bào ai cũng có
cơm ăn áo mặc ai cũng được học hành.
- Người quan điểm về CNXH ở nước ta bằng
cách nhấn mạnh mục tiêu vì lợi ích của Tổ
quốc, của nhân dân.
Từ các định nghĩa trên HCM khái
quát vấn đề gồm có các đặc trưng
chủ yếu sau:
• + Đó là một chế độ chính trị do nhân dân
làm chủ.
- CNXH có chế độ chính trị dân chủ, nhân
dân lao động là chủ và nhân dân lao động
làm chủ, Nhà nước là của toàn dân, do
dân và vì dân, dựa trên khối đại đoàn kết
toàn dân mà nòng cốt là liên minh công-
nông-trí thức, do Đảng cộng sản lãnh đạo.
- CNXH là một chế độ xã hội có nền kinh tế
phát triển cao, gắn liền với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật.
• Đó là xã hội có một nền kinh tế phát triển
dựa trên cơ sở năng xuất lao động xã hội
cao, sức sản xuất luôn luôn phát triển với
nền tảng phát triển khoa học kỹ thuật, ứng
dụng có hiệu quả những thành tựu khoa
học kỹ thuật của nhân loại.
+ CNXH là một xã hội phát triển cao về văn
hóa, đạo đức
- Đó là một xã hội có hệ thống quan hệ xã hội
lành mạnh, công bằng, bình đẳng, không có
áp bức, bóc lột, bất công, không còn sự đối
lập giữa lao động chân tay và lao động trí óc,
giữa thành thị và nông thôn, con người được
giải phóng, có điều kiện phát triển toàn diện,
có sự hài hòa trong phát triển của xã hội và
tự nhiên.
+ Chủ nghĩa xã hội là chế độ không còn người
bóc lột người
- Đây là một xã hội như là một chế độ hoàn
chỉnh, đạt đến chín muồi.
- Trong CNXH, không còn bóc lột, áp bức bất
công, thực hiện chế độ sở hữu xã hội về
TLSX và thực hiện nguyên tắc phân phối
theo lao động.
Đó là một xã hội được xây dựng trên
nguyên tắc công bằng, hợp lý.
Câu hỏi: Quan điểm của Hồ Chí Minh về
mục tiêu và động lực của CNXH.
a. Những mục tiêu cơ bản
• Mục tiêu chung: đó là “độc lập, tự do cho dân
tộc, hạnh phúc cho nhân dân” “Mục đích của
CNXH là gì? Nói một cách đơn giản và dễ
hiểu: không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân, trước hết là
nhân dân lao động”.
“CNXH là làm sao cho nhân dân đủ ăn, đủ
mặc, ngày càng sung sướng, ai nấy được
đi học, ốm đau có thuốc, gìa cả không lao
động được thì nghỉ ngơi, những phong tục
tập quán không tốt dần dần được xóa
bỏ...Tóm lại xã hội ngày càng tiến, vật
chất ngày càng tăng, tinh thần ngày càng
tốt đó là CNXH”
Mục tiêu cụ thể trên các lĩnh vực
- Mục tiêu chính trị: Theo tư tưởng của Người,
trong thời kỳ quá độ lên CNXH, chế độ chính
trị phải là do nhân dân làm chủ, nhà nước là
của dân, do dân và vì dân. Nhà nước có hai
chức năng: dân chủ với nhân dân, chuyên
chính với kẻ thù của nhân dân.
- Mục tiêu kinh tế: Theo Người, chế độ
chính trị của CNXH chỉ được bảo đảm và
đứng vững trên cơ sở một nền kinh tế
vững mạnh.
- Nền kinh tế mà chúng ta xây dựng là nền
kinh tế XHCN với công-nông nghiệp hiện
đại, khoa học-kỹ thuật tiên tiến, cách bóc
lột theo CNTB được bỏ dần, đời sống vật
chất của nhân dân ngày càng được cải
thiện.
- Mục tiêu văn hóa-xã hội: Theo Người, văn
hóa là một mục tiêu cơ bản của cách mạng
XHCN.
• Văn hóa thể hiện trong mọi sinh hoạt tinh
thần của xã hội, đó là xóa nạn mù chữ,
xây dựng, phát triển giáo dục, nâng cao
dân trí, xây dựng, phát triển văn hóa nghệ
thuật, thực hiện nếp sống mới, thực hành
vệ sinh phòng bệnh, giải trí lành mạnh, bài
trừ mê tín dị đoan khắc phục phong tục
tập quán lạc hậu.
b. Các động lực của CNXH
• Người khẳng định, động lực quan trọng
và quyết định nhất là con người, là
nhân dân lao động, nòng cốt là công-
nông-trí thức.
- Người thường xuyên quan tâm đến lợi ích
chính đáng, thiết thân của họ; đồng thời
chăm lo dồi dưỡng sức dân. Đó là lợi ích
của nhân dân và từng cá nhân.
• Người rất coi trọng động lực kinh tế, phát
triển kinh tế, sản xuất, kinh doanh, giải
phóng mọi năng lực sản xuất, làm cho mọi
người, mọi nhà trở nên giàu có, ích quốc
lợi dân, gắn liền kinh tế với kỹ thuật, kinh
tế với xã hội.
• Cùng với động lực kinh tế, Người cũng
quan tâm tới văn hóa, khoa học, giáo dục,
coi đó là động lực tinh thần không thể
thiếu của CNXH.
• Ngoài các động lực bên trong, theo Người
phải kết hợp được với sức mạnh thời đại,
tăng cường đoàn kết quốc tế, chủ nghĩa
yêu nước phải gắn liền với chủ nghĩa
quốc tế của giai cấp công nhân, phải sử
dụng tốt những thành quả khoa học-kỹ
thuật thế giới.
- Đẩy lùi các lực cản kìm hãm đến quá trình
xây dựng CNXH
+ Chủ nghĩa cá nhân
+ Tham ô, lãng phí, quan liêu
+ Chủ quan bảo thủ giáo điều
Phần 5
NHỮNG LUẬN ĐIỂM CHỦ YẾU
CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI
ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
Một là: Đại đoàn
kết dân tộc là vấn
đề có ý nghĩa
chiến lược quyết
định thành công
của cách mạng
Đại đoàn kết có ý nghĩa chiến lược
+ Đại đoàn kết được Bác thể hiện từ rất sớm,
xuyên suốt
+ Đại đoàn kết của Bác được thay đổi về chất từ
sau khi gặp CNMLN
+ Phạm vi và địa bàn đoàn kết
+ Bác giải quyết vấn đề đoàn kết trên 2 khía cạnh
lý luận và chỉ đạo thực tiễn
- Đại đoàn kết quyết định thành công của
cách mạng
+ Bác tổng kết lịch sử Việt Nam và kết luận
+ Cách mạng là một việc to lớn, khó khăn,
lâu dài, gian khổ
Hai là: Đại đoàn kết là mục tiêu là nhiệm vụ hàng
đầu của cách mạng
Mục tiêu của đại đoàn kết
+ Mục tiêu của đại đoàn kết là mang lại lợi ích tối cao
cho toàn dân tộc, cho số đông “làm cho số đông ai
cũng có cơm ăn, áo mặc, được học hành, sống tự do
và một đời hạnh phúc”
ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC
- Nhiệm vụ của cách mạng của Đảng là phải tập hợp
đoàn kết...
Ba là: Đại đoàn kết dân tộc là
đại đoàn kết toàn dân
DÂN và NHÂN DÂN Bác xây dựng khối ĐK
Bốn là: Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành
sức mạnh vật chất, có tổ chức là Mặt trận dân
tộc thống nhât đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
PHẦN 6
NHỮNG LUẬN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA
HỒ CHÍ MINH VỀ ĐCS VIỆT NAM
Một là: ĐCS Việt
Nam là nhân tố
cơ bản hàng đầu
đưa cách mạng
Việt Nam đi đến
thắng lợi.
Hai là: ĐCS Việt
Nam là sản phẩm
của sự kết hợp của
chủ nghĩa Mác-
Lênin với phong
trào công nhân và
phong trào yêu
nước Việt Nam.
Ba là: ĐCS Việt Nam
là Đảng của giai
cấp công nhân,
của nhân dân lao
động và đồng thời
là Đảng của dân
tộc Việt Nam
Bốn là: ĐCS Việt Nam phải lấy chủ
nghĩa Mác-Lênin “làm nòng cốt”
Năm là: ĐCS Việt Nam phải được xây dựng
theo nguyên tắc đảng kiểu mới của giai cấp
vô sản (có 5 nguyên tắc)
* Tập trung dân chủ
* Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách
* Tự phê bình và phê bình
* Kỷ luật nghiêm tự giác
* Đoàn kết thống nhất trong Đảng
Sáu là: Tăng
cường củng cố
mối quan hệ
máu thịt giữa
Đảng với dân
Bảy là: Đảng
thường xuyên
tự đổi mới, tự
chỉnh đốn
PHẦN 7
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ
NHÀ NƯỚC
1. Tư tưởng Hồ Chí
Minh về nhà nước của
dân, do dân, vì dân
Làm rõ nhà nước của
dân, do dân và vì dân
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về sự thống nhất
giữa bản chất giai cấp công nhân với tính
nhân dân và tính dân tộc của Nhà nước
-Bản chất giai cấp của Nhà nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa là bản chất giai cấp công nhân
-Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với
tính nhân dân, tính dân tộc
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh
về một Nhà nước pháp
quyền có hiệu lực pháp lý
mạnh mẽ
- Nhà nước ra đời phải hợp
Hiến
- Quản lý Nhà nước bằng
pháp luật và đưa luật vào
cuộc sống
- Xây dựng đội ngũ công
chức Nhà nước đủ đức, đủ
tài
4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà
nước trong sạch vững mạnh, hoạt động có
hiệu quả
- Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong
hoạt động của bộ máy nhà nước (cậy thế, trái
phép, hủ hóa, tư túng, kiêu ngạo, chia rẽ...)
“phải công minh chính trực”
- Tăng cường pháp luật đi đôi với việc đẩy
mạnh giáo dục đạo đức cách mạng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1401298_1652.pdf