Protel DXP 2004 là một bộcông cụhỗtrợthiết kếmạch ñiện tửhoàn hảo
dành cho những kỹsư ñiện tửchuyên nghiệp. Nói ñúng hơn Protel DXP 2004 là
bộphần mềm giúp cho chúng ta trong quá trình thiết kếmạch dưới sựgiúp ñỡcủa
máy tính. Từ việc vẽ mạch nguyên lý, cho ñến quá trình thiết kế mạch in, mô
phỏng Protel DXP 2004 ñược sản xuất xuất phát từbộphần mềm Protel 99 SE.
Sau một thời gian không lâu Protel 99 SE ñược nâng cấp thành phiên bản mới hơn
ñó là Protel DXP 2002 với những tính năng vượt trội. Hiện nay phiên bản mới
nhất và thông dụng nhất là Protel DXP 2004. Protel DXP 2004 có thểnói là dễsử
dụng và thưviện linh kiện của nó khá mạnh, nhưng nó hỗtrợquá nhiều nên nó
khá nặng. Mặc dù vậy nhưng nó vẫn ñược nhiều chuyên gia lựa chọn do nhưng
tính năng ưu việt của nó so với những bộphần mềm khác. ðặc biệt Protel DXP
2004 cho phép chúng ta làm việc trong nhiều môi trường khác nhau mà không
phải chuyển qua lại giữa nhiều phần mềm khác nhau.
23 trang |
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1227 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Ðồ án Ứng dụng công nghệ thông tin cho ðiện tử - Viễn thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ðồ án ứng dụng Công Nghệ Thông Tin cho ðiện Tử - Viễn Thông
1
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Nhật
MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU PROTEL DXP 2004 ....................................................................... 2
II. SỬ DỤNG PROTEL DXP 2004............................................................................. 3
2.1. CÀI ðẶT PROTEL DXP 2004. ............................................................................. 3
2.2. SỬ DỤNG PROTEL DXP 2004. ........................................................................... 6
2.2.1. Khởi ñộng chương trình. ................................................................................ 6
2.2.2. Tạo mới các tài liệu cho bản thiết kế. ............................................................. 6
2.2.2.1. Tạo mới Project. ........................................................................................... 6
2.2.2.2. Tạo mới tài liệu Schematic. .......................................................................... 6
2.2.2.3. Tạo mới tài liệu PCB. ................................................................................... 7
2.2.2.4. Save các tài liệu vừa tạo mới......................................................................... 7
2.2.3. Vẽ mạch nguyên lý. ........................................................................................ 7
2.2.3.1. Tùy chọn thuộc tính cho giấy vẽ. .................................................................. 8
2.2.3.2. Tìm linh kiện .............................................................................................. 10
2.2.3.3. Cài ñặt thư viện linh kiện............................................................................ 11
2.2.3.4. Một số thư viện thường dùng. ..................................................................... 12
2.2.3.5. ðặt linh kiện lên giấy vẽ. ............................................................................ 12
2.2.3.5.1. Lấy linh kiện......................................................................................... 12
2.2.3.5.2. ðặt thuộc tính cho linh kiện .................................................................. 13
2.2.3.6. Nối linh kiện............................................................................................... 14
2.2.3.7. Phóng to, thu nhỏ một vị trí bất kì............................................................... 14
2.2.3.8. ðặt ký hiệu nguồn cấp VCC cho mạch ñiện................................................ 15
2.2.4. Thiết kế mạch in. .......................................................................................... 16
2.2.4.1. ðặt thuộc tính cho Broad ............................................................................ 16
2.2.4.2. Chuyển linh kiện lên mạch in...................................................................... 17
2.2.4.3. ði dây......................................................................................................... 18
2.2.4.4. Mô phỏng Board dạng thực. ....................................................................... 19
2.2.4.5. In kết quả lên giấy. ..................................................................................... 20
2.2.5. Một số phím tắt trong Protel DXP 2004........................................................ 22
III. KẾT LUẬN. ............................................................................................................ 23
ðồ án ứng dụng Công Nghệ Thông Tin cho ðiện Tử - Viễn Thông
2
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Nhật
I. GIỚI THIỆU PROTEL DXP 2004
Protel DXP 2004 là một bộ công cụ hỗ trợ thiết kế mạch ñiện tử hoàn hảo
dành cho những kỹ sư ñiện tử chuyên nghiệp. Nói ñúng hơn Protel DXP 2004 là
bộ phần mềm giúp cho chúng ta trong quá trình thiết kế mạch dưới sự giúp ñỡ của
máy tính. Từ việc vẽ mạch nguyên lý, cho ñến quá trình thiết kế mạch in, mô
phỏng… Protel DXP 2004 ñược sản xuất xuất phát từ bộ phần mềm Protel 99 SE.
Sau một thời gian không lâu Protel 99 SE ñược nâng cấp thành phiên bản mới hơn
ñó là Protel DXP 2002 với những tính năng vượt trội. Hiện nay phiên bản mới
nhất và thông dụng nhất là Protel DXP 2004. Protel DXP 2004 có thể nói là dễ sử
dụng và thư viện linh kiện của nó khá mạnh, nhưng nó hỗ trợ quá nhiều nên nó
khá nặng. Mặc dù vậy nhưng nó vẫn ñược nhiều chuyên gia lựa chọn do nhưng
tính năng ưu việt của nó so với những bộ phần mềm khác. ðặc biệt Protel DXP
2004 cho phép chúng ta làm việc trong nhiều môi trường khác nhau mà không
phải chuyển qua lại giữa nhiều phần mềm khác nhau.
Trong quá trình biên soạn báo cáo này do kiến thức và kinh nghiệm có hạn
nên báo cáo vẫn chưa ñược ñầy ñủ, rất khó tránh khỏi sai sót. Mong bạn ñọc thông
cảm và góp ý.
ðồ án ứng dụng Công Nghệ Thông Tin cho ðiện Tử - Viễn Thông
3
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Nhật
II. SỬ DỤNG PROTEL DXP 2004
2.1. Cài ñặt Protel DXP 2004.
2.1.1. Cài ñặt Protel DXP 2004.
ðầu tiên chúng ta cần chuẩn bị bộ cài. Bộ cài chúng ta có thể Dowload trên
mạng Internet hoặc mua một ñĩa CD ngoài thị trường. Khi ñã có bộ cài trong tay
chúng ta mở nó ra, chạy file Setup.msi ñể bắt ñầu tiến hành cài ñặt. Cửa sổ cài ñặt
hiện ra. Quá trình cài ñặt diễn ra tương tự các chương trình bình thường khác.
2.1.2. ðăng ký sử dụng cho Protel DXP 2004.
Sau khi cài ñặt thành công chúng ta tiến hành ñăng ký sử dụng ñể có thể sử
dụng chương trình.
ðể ñăng ký sử dụng chúng ta làm như sau:
Trong bộ cài thường có tệp Crack. Chúng ta mở tệp Crack và chạy file
Keygen.exe.
Cửa sổ DXP 2004 SP2 keyfilemaker and patch by again xuất hiện.
Tại mục User Name chúng ta nhập tên người sử dụng. Tên là tùy ý ( Không
hỗ trợ tiếng Việt ).
Tại mục Product Name cho phép chúng ta lựa chọn sản phẩm. Mục này
không có ý nghĩa lớn ñối với chúng ta. Chúng ta có thể chọn một mục tùy ý.
Tại mục Licensing Mode cho phép chúng ta lựa chọn kiểu ñăng kí. Chúng ta
chọn Standalone.
ðồ án ứng dụng Công Nghệ Thông Tin cho ðiện Tử - Viễn Thông
4
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Nhật
Tại mục Expiry Date cho phép chúng ta lựa chọn ngày hết hạn. Chúng ta
chọn No.
Tại mục Info cho chúng ta những thông tin về quá trình crack của chúng ta.
Sau khi ñã nhập tên ở phần User Name chúng ta nhấn nút Patch.
Cửa sổ Patch xuất hiện. Tại mục Look in, chúng ta chọn ñường dẫn ñến thư
mục C:\Program File\Altium2004 SP2 (Với C:\Program File\Altium2004 SP2 là
thư mục cài ñặt Protel DXP 2004). Chọn file DXP.exe rồi nhấn Open hoặc nhấn
Enter.
ðồ án ứng dụng Công Nghệ Thông Tin cho ðiện Tử - Viễn Thông
5
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Nhật
Sau ñó tiếp tục nhấn nút Generate.
Cửa sổ Save license xuất hiện.Tại mục Save in chúng ta chọn ñường dẫn ñến
thư mục C:\Program File\Altium2004 SP2 (Với C:\Program File\Altium2004
SP2 là thư mục cài ñặt Protel DXP 2004). Sau ñó ñặt tên cho License tại mục File
Name (Tên mặc ñịnh là DXP 2004.alf) rồi nhấn nút Save hoặc Enter.
Sau ñó nhấn Exit ñể kết thúc quá trình ñăng ký. Quá trình ñăng ký ñã thành
công. Bây giờ chúng ta hãy khởi ñộng DXP và bắt ñầu làm việc trong môi trường
của Protel DXP 2004.
ðồ án ứng dụng Công Nghệ Thông Tin cho ðiện Tử - Viễn Thông
6
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Nhật
2.2. Sử dụng Protel DXP 2004.
2.2.1. Khởi ñộng chương trình.
Sau khi cài ñặt và crack thành công. Chúng ta khởi ñộng chương trình và bắt
ñầu làm việc với chương trình. ðể khởi ñộng chương trình chúng ta chọn Start →
All Programs → Altium SP2 → DXP 2004 SP2. ðây là giao diện chính của
chương trình.
2.2.2. Tạo mới các tài liệu cho bản thiết kế.
2.2.2.1. Tạo mới Project.
ðể bắt ñầu làm việc với DXP chúng ta cần tạo một Project mới.
Project là nơi chứa liên kết tới tất cả các tài liệu và các thiết ñặt có liên quan ñến
thiết kế. Project File có dạng xxx.PrjPCB, là một file văn bản dạng ASCII liệt kê
tất cả các tài liệu và các thiết ñặt.Khi một Project ñược biên dịch, tất cả các thay
ñổi trên các tài liệu trong Project sẽ ñược cập nhật ñồng thời. ðối với mỗi Project
DXP thường tạo ra khá nhiều file nên mỗi Project chúng ta nên lưu vào một tệp
riêng ñể tiện tìm kiếm và làm việc với Project sau này.
ðể tạo một Project mới chúng ta chọn Menu File → New → Project → PCB
Project.
2.2.2.2. Tạo mới tài liệu Schematic.
ðể tiến hành vẽ mạch nguyên lý chúng ta cần tạo một tài liệu Schematic.
Schematic file có dạng xxx.SCHDOC. ðể tạo tài liêu Schematic chúng ta chọn
Menu File → New → Schematic.
ðồ án ứng dụng Công Nghệ Thông Tin cho ðiện Tử - Viễn Thông
7
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Nhật
Hoặc có thể Right click vào Project ở Project Panel chọn Add new to Project
→ Schematic
2.2.2.3. Tạo mới tài liệu PCB.
Tài liệu PCB là nơi ñể chúng ta tiến hành thiết kế mạch in. PCB file có dạng
xxx.PCBDOC. ðể tạo một tài liệu PCB chúng ta chọn Menu File → New →
PCB.
Hoặc có thể Right click vào Project ở Project Panel chọn Add new to Project
→ PCB
2.2.2.4. Save các tài liệu vừa tạo mới.
ðể save New Project chúng ta Right Click vào Project ở Project Panel. Hộp
thoại Save Project xuất hiện. Mục Save in cho phép chúng ta chọn ñường dẫn tới
nơi lưu Project. Mục File name cho phép chúng ta ñặt tên cho Project. Sau ñó
nhấn nút Save hoặc nhấn Enter.
ðể save New Schematic và New PCB chúng ta làm tương tự như save
Project.
2.2.3. Vẽ mạch nguyên lý.
ðể có một bản vẽ mạch ñiện tử, ñầu tiên chúng ta cần có một bản vẽ mạch
nguyên lý trên tài liệu Schematic. ðể thuận tiện trong việc trình bày cách sử dụng
chương trình ñể vẽ mạch nguyên lý và vẽ mạch in tôi xin tiến hành vẽ mạch “ða
hài dao ñộng” sau ñây.
ðồ án ứng dụng Công Nghệ Thông Tin cho ðiện Tử - Viễn Thông
8
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Nhật
ðể vẽ mạch nguyên lý của mạch ñiện ña hài dao ñộng như trên chúng ta tạo
một Project và một tài liệu Schematic và lưu lại với tên tương ứng thích hợp. Tôi
xin lưu lại với tên tương ứng là Mach da hai.PRJPCB và Mach da hai.PCBDOC.
Bây giờ chúng ta tiến hành vẽ mạch. ðể vẽ một mạch ña hài dao ñộng như
hình vẽ ñã giới thiệu thì chúng ta cần 4 ñiện trở loại 1K và 100K, 2 tụ gốm (không
phân cực), 2 transistor loại 2N3904, và 1 Header 2. Những linh kiện này chúng ta
sẽ lấy ra từ thư viện linh kiện của DXP.
2.2.3.1. Tùy chọn thuộc tính cho giấy vẽ.
ðầu tiên chúng ta hãy chọn thuộc tính cho giấy vẽ. Cách làm như sau:
Chọn Menu Design → Document Options… Hộp thoại Document Options
hiện ra cho phép chúng ta hiệu chỉnh các thông số cho giấy vẽ.
Tại thẻ Sheet Options cho phép chúng ta lựa chọn khổ giấy, khoảng cách
giữa các lưới, phông chữ, khung tên, màu khung ……
ðồ án ứng dụng Công Nghệ Thông Tin cho ðiện Tử - Viễn Thông
9
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Nhật
Tại thẻ Parameters chúng ta có thể ñiền các giá trị như DocumentNumber,
DocumentName... Bằng cách nhấn nút Edit. Hoặc có thể tạo thêm một tham số
mới bằng cách nhấn nút Add.
Tại thẻ Units chúng ta có thể chọn ñơn vị ño là hệ thống ñơn vị Imperial
(Milimet, Inches, DXP Defaultes…) hoặc hệ thống ñơn vị Metric (Milimet,
Centimet, Meters…)
ðồ án ứng dụng Công Nghệ Thông Tin cho ðiện Tử - Viễn Thông
10
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Nhật
2.2.3.2. Tìm linh kiện
Sau khi ñã thiết lập các thông số cho giấy vẽ xong chung ta mở Library Panel
bằng cách chọn Menu Design → Browse Library… Hoặc click chuột vào nút
Libraries ở góc trên bên phải màn hình.
Hoặc chọn System → Libraries ở góc dưới bên phải màn hình.
Library Panel xuất hiện ở bên phải khung soạn thảo. Cách tìm linh kiện như
hình vẽ.
ðồ án ứng dụng Công Nghệ Thông Tin cho ðiện Tử - Viễn Thông
11
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Nhật
Nếu như không biết linh kiện thuộc thư viện nào,chúng ta hãy nhấn nút
Search ñể tìm kiếm trong toàn bộ thư viện của DXP.
Hộp thoại Libraries Search xuất hiện.Nếu muốn tìm trên những thư viện sẵn
có trong chương trình thì tích vào nút Available Libraries. Nếu muốn tìm kiếm
trên những thư viện khác thì tích vào nút Libraries on path và chọn ñường dẫn
ñến thư mục chứa thư viên muốn tìm kiếm ở mục Path.
Một số tên linh kiện thường dùng.
- ðiện trở : Res
- Tụ : Cap
- ðiốt : Diode
- ðiốt quang : LED……
2.2.3.3. Cài ñặt thư viện linh kiện
Thư viện( Library) là file chứa tập các thiết bị hoặc tập các mẫu (model) hoặc
cả hai.
Mẫu (model) : ñại diện cho các thiết bị , sử dụng trong các lĩnh vực thực tế.
Có các loại thư viện ñược ñịnh nghĩa như sau :
- Model Library : thư viện chứa tập các mẫu thiết bị .
- Component Library : thư viện chứa tập các thiết bị ở dạng logic.
- Integrated Library : thư viện chứa tập các thiết bị ở cả dạng logic và vật lý.
Thư viện này là kết hợp của cả hai thư viện trên.
Protel DXP dựa trên các thư viện trên ñể ñịnh nghĩa 3 loại thư viện sử dụng :
ðồ án ứng dụng Công Nghệ Thông Tin cho ðiện Tử - Viễn Thông
12
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Nhật
Model Library : ví dụ như SPICE : mỗi mẫu thiết bị chứa trong một File, hay
PCB footprint : tập nhiều mẫu vật lý của các thiết bị
Nếu chúng ta muốn cài ñặt thêm thư viện linh kiện cho DXP , chúng ta nhấn
nút Librarys…. Hộp thoại Available Libraries xuất hiện.
Nhấn nút Install… (hoặc nhấn phím I) rồi chọn ñường dẫn ñến thư viện linh
kiện muốn cài ñặt ñể cài ñặt. ðể gỡ bỏ chúng ta nhấn nút Remove (hoặc nhấn
phím R). ðể di chuyển lên, xuống chúng ta nhấn nút Move Up, Move Down
(Hoặc nhấn phím U,D).
2.2.3.4. Một số thư viện thường dùng.
Miscellaneous Devices.IntLib: là thư viện mặc ñịnh , chứa các thiết bị cơ
bản nhất như ðiện trở , tụ , D zener , tranzitor …
Miscellaneous Connectors: là thư viện chứa một số linh kiện như Connector,
Header…
2.2.3.5. ðặt linh kiện lên giấy vẽ.
2.2.3.5.1. Lấy linh kiện.
Sau khi tìm ñược linh kiện chúng ta Double click vào tên linh kiện hoặc chọn
linh kiện rồi nhấn nút Place.
Linh kiện sẽ xuất hiện trên con trỏ chuột. Di chuyển con trỏ chuột ñến vị trí
muốn ñặt linh kiện. Nhấn phím Space ñể xoay linh kiện. Muốn lấy ñối xứng theo
các trục Ox,Oy thì nhấn phím X hoặc Y.
ðồ án ứng dụng Công Nghệ Thông Tin cho ðiện Tử - Viễn Thông
13
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Nhật
2.2.3.5.2. ðặt thuộc tính cho linh kiện
Trong khi di chuyển linh kiện chúng ta nhấn Tab ñể mở hộp thoại
Component Properties kiểm tra thuộc tính linh kiện. Và hiệu chỉnh các giá trị
cho linh kiện.
Sau khi các giá trị của linh kiện ñã ñược hiệu chỉnh xong chúng ta ñặt linh
kiện xuống giấy vẽ bằng cách click chuột vào vị trí muốn ñặt linh kiện. Tiếp tục
di chuyển và click chuột vào vị trí tiếp theo ñể ñặt tiếp một linh kiện giống như
thế lên giấy vẽ. Sau ñó Right click ñể kết thúc lệnh. Nếu muốn hiệu chỉnh lại giá
trị cho linh kiện ta Double click vào linh kiện. Hộp thoại Component Properties
sẽ hiện ra.
Thực hiên tương tự với các linh kiện khác. Kết quả như sau:
ðồ án ứng dụng Công Nghệ Thông Tin cho ðiện Tử - Viễn Thông
14
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Nhật
2.2.3.6. Nối linh kiện.
Bây giờ chúng ta tiến hành nối các linh kiện lại với nhau ñể ñược một mạch
ñiện hoàn chỉnh. ðể nối các linh kiện lại với nhau chúng ta làm như sau:
Chọn Menu Place → Wire.
Con trỏ chuột chuyển sang dấu cộng. ðưa con trỏ ñến ñầu ra của ñối tượng
click chuột kéo ñến ñầu vào của ñối tượng tiếp theo và click chuột. Right click ñể
kết thúc lệnh.
Hoặc nhấn nút Wire trên thanh công cụ.
Một số phím tắt trên thanh công cụ.
Bus là những ñường nối giữa các chân linh kiện, khối mạch lại với nhau
ñể biểu hiện cho các ñường tín hiệu, cấp nguồn.
Bus Entry là những ñiểm tiếp mạch nằm trên các ñường mạch ñiện ñể
tạo thành một mạch rẽ nhánh chạy ñến chân linh kiện khác. Việc dùng lện Wire
ñường mạch có thể bị giới hạn, ñặc biệt là khi nối những ñường tín hiệu khác nhau
ñến ñiểm ñối diện của khối mạch,vì thế sẽ tạo ra những ñường mạch không mong
muốn.
Net ñặt tên cho ñường mạch.
2.2.3.7. Phóng to, thu nhỏ một vị trí bất kì.
ðể phóng to một vị trí bất kì chúng ta chọn Menu View → Area.
Hoặc Right Click chọn View → Area.
Sau ñó kéo chọn phần muốn phóng to.
ðể trở về trạng thái bình thường chúng ta chọn Menu View → Fit
Document.
Hoặc Right click chọn View → Fit Document.
ðồ án ứng dụng Công Nghệ Thông Tin cho ðiện Tử - Viễn Thông
15
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Nhật
Nếu muốn phóng to toàn bộ màn hình chúng ta chọn Menu View → Fit All
Objects.
Hoặc Right click chọn View → Fit All Objects.
Ngoài ra, ñể phóng to một vị trí bất kì chúng ta còn có thể ñể con trỏ chuột
vào vị trí muốn phóng to rồi nhấn Ctrl + sử dụng con lăn chuột.
2.2.3.8. ðặt ký hiệu nguồn cấp VCC cho mạch ñiện.
ðặt ký hiệu nguồn cấp VCC cho ñường mạch ñiện. Chọn nút Power Sources
trên thanh công cụ và chọn kiểu nguồn phù hợp. Chúng ta có thể quay 900.
ðặt vào vị trí thích hợp trên bản vẽ.
Power Port thường ñược ñặt trong bản vẽ Schematic kèm theo một ñoạn
mạch mô tả nguồn như sau :
Sau khi ñã hoàn thành bản vẽ mạch nguyên lý chúng ta tiến hành làm việc với
các linh kiện thực tế trên mạch in.
ðồ án ứng dụng Công Nghệ Thông Tin cho ðiện Tử - Viễn Thông
16
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Nhật
2.2.4. Thiết kế mạch in.
ðầu tiên chúng ta cần tạo một tài liệu PCB. PCB file là nơi chúng ta thiết kế
mạch in. PCB file có dạng xxx.PCBDOC.
ðể tạo một PCB file chúng ta chọn Menu File → New → PCB.
Hoặc Right click vào Project trên Project Panel chọn Add new to Project →
PCB.
Save tài liệu PCB này lại với tên thích hợp.
2.2.4.1. ðặt thuộc tính cho Broad
ðể ta thiết lập các thông số cho Board, chúng ta làm như sau:
Chọn Menu Design → Board Options. Hộp thoại Board Options hiện ra.
Trong mục Measurement Unit chúng ta chọn ñơn vị cho bản vẽ. Trong mục
Visible Gird xác ñịnh sự hiển thị của lưới trên màn hình. Markers cho phép chọn
hiển thị của lưới là ñường thẳng (Lines) hay ñiểm (Dots) còn Gird 1,Gird 2 cho
phép lựa chọn khoảng cách giữa các ñiểm lưới trên màn hình thiết kế.
Tiếp theo chúng ta vào Menu Design → Rules. Xuất hiện hộp thoại sau:
ðồ án ứng dụng Công Nghệ Thông Tin cho ðiện Tử - Viễn Thông
17
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Nhật
Tại ñây chúng ta sẽ thiết lập các thông số liên quan trực tiếp ñến bản mạch in
sẽ vẽ. ðể thiết lập khoảng cách giữa các ñường mạch với nhau cũng như giữa các
ñường mạch với các chân linh kiện ta chọn trong mục Design Rules → Electrical
→ Clearance → Clearance. ðể thiết lập ñộ rộng lớn nhất và nhỏ nhất của các
ñường mạch ta chọn Design Rules → Routing → Width.
2.2.4.2. Chuyển linh kiện lên mạch in.
ðể chuyển linh kiện lên mạch in chúng ta chọn Menu Design → Import
Changes From Mach da hai.PRJPCB nếu chúng ta ñang mở Mach da
hai.PCBDOC file. Chọn Menu Design → Update PCB Document Mach da
hai.PCBDOC nếu chúng ta ñang mở Mach da hai.PRJPCB file.
Cửa sổ Engineering Change Order hiện ra, yêu cầu xác nhận các thiết bị
ñược chuyển lên mạch in. Chọn Validate Changes ñể xác nhận lựa chọn. Nếu
trong quá trình xử lý mà không tìm ra hình dạng thiết bị trong Thư viện PCB
Footprint, thiết bị sẽ không ñược xác nhận.
Sau ñó chọn Execute Changes ñể chuyển linh kiện lên mạch in.
Chọn Report Changes ñể xem công việc sẽ thực hiện , các thiết bị nào sẽ
ñược ñưa lên mạch in .
Sau khi ñã chuyển các thiết bị lên mạch in, chọn Close ñể kết thúc công việc.
ðồ án ứng dụng Công Nghệ Thông Tin cho ðiện Tử - Viễn Thông
18
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Nhật
Kết thúc công việc, trên mạch in sẽ xuất hiện các thiết bị với hình dạng thực tế. Ta
có thể tuỳ ý sắp xếp chúng trên mạch in một cách hợp lý.
2.2.4.3. ði dây.
Sau khi ñã sắp xếp linh kiện chúng ta có thể tiến hành việc ñi dây. Chúng ta
có thể ñi dây tự ñộng hoặc bằng tay.
• ði dây tự ñộng.
Nếu muốn ñi dây tự ñộng cho toàn bộ mạch chúng ta chọn Menu Auto
Route → All. Xuất hiện hộp thoại.
Trong Edit Layer Direction cho phép thiết lập các thông số liên quan ñến lớp
mạch. Thông thường chúng ta thường sử dụng Bottom Layer mà không sử dụng
Top Layer do ñi dây 2 lớp sẽ làm cho chi phí sản xuất tăng lên mặc dù sẽ ñơn giản
hơn trong quá trình ñi dây. Edit Rules cho phép thiết lập các thông số liên quan
ñến ñường mạch. Cuối cùng nhấn Route All ñể thực hiện quá trình ñi dây.
• ði dây bằng tay.
ðể ñi dây bằng tay chúng ta sử dụng các công cụ trong Menu Place.
ðồ án ứng dụng Công Nghệ Thông Tin cho ðiện Tử - Viễn Thông
19
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Nhật
Công cụ Interactive Routing cho phép nối các ñường mạch lại với
nhau.
Công cụ Pad cho phép chúng ta ñặt các lỗ khoan tự do.
Công cụ Via cho phép chúng ta ñặt các lỗ Via ñể liên kết các Net ở các
lớp mạch với nhau.
Công cụ Line dùng ñể vẽ các ñường thẳng.
Ngoài ra còn có các công cụ khác dùng ñể sử dụng vào các trường hợp cụ thể.
Các công cụ trên thường có sẵn ở trên thanh công cụ.
Sau khi kết thúc quá trình ñi dây chúng ta có thể có kết quả như sau:
2.2.4.4. Mô phỏng Board dạng thực.
Nếu muốn xem mạch ñiện của chúng ta ñược mô phỏng ở dạng 3D ngoài thực
tế chúng ta chọn Menu View → Broad 3D. Mạch ñiện của chúng ta vừa vẽ có
dạng như sau:
ðồ án ứng dụng Công Nghệ Thông Tin cho ðiện Tử - Viễn Thông
20
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Nhật
Như vậy chúng ta ñã hoàn thành quá trình vẽ mạch “ña hài dao ñộng” với
chương trình Protel DXP 2004. ðối với các mạch ñiện tử khác chúng ta tiến hành
tương tự. Công việc cuối cùng là chúng ta in bản vẽ lên giấy và in lên bản ñồng.
2.2.4.5. In kết quả lên giấy.
ðể thiết lập trang in chúng ta Chọn Menu File → Page Setup. Hộp thoại
Composite Properties hiện ra. Mục Printer Page cho phép lựa chọn khổ giấy và
chiều giấy. Scaling chọn lựa tỷ lệ của bản mạch ñược in ra. Color Set ñặt chế ñộ
màu cho bản vẽ.
ðể thiết lập các thông số về sự xuất hiện của các lớp mạch trên bản mạch in
chúng ta chọn Advanced. Hộp thoại xuất hiện. Lớp mạch nào không cần sử dụng
chúng ta xóa ñi. Tích vào Holes ñể hiện các lỗ khoan khi in.
ðồ án ứng dụng Công Nghệ Thông Tin cho ðiện Tử - Viễn Thông
21
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Nhật
Nếu muốn thêm các layer chọn Multi Composite Print. Right click, chọn
Properties. Xuất hiện hộp thoại. Trên hộp thoại này cho phép Add, Remove,
Move up, Move down các layer .
Sau khi thiết lập các thông số xong chúng ta có thể tiến hành in bản mạch lên
giấy. Chúng ta có thể in lên giấy in Hồng Hà hoặc giấy ðề can. ðối với giấy ðề
can chúng ta có thể in những ñường mạch cỡ 10 mil còn giấy Hồng Hà chúng ta
nên in những ñường mạch cỡ 15 mil trở lên.
ðồ án ứng dụng Công Nghệ Thông Tin cho ðiện Tử - Viễn Thông
22
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Nhật
2.2.5. Một số phím tắt trong Protel DXP 2004
Ctrl + C : Copy.
Ctrl + V : Paste.
Ctrl + X : Cut.
Ctrl +A : Select All.
Ctrl + Z : Undo
Ctrl + Y : Redo
Ctrl + S : Save
Ctrl + Con lăn chuột : Zoom.
Delete : Xóa.
V : Mở Menu View.
G : Thay ñổi hiển thị lưới trên Schematic.
Ctrl + G : Snap grid (PCB Document).
Alt + X : Menu DXP.
Alt + F : Menu File.
Alt + E : Menu Edit.
Alt + V : Menu View.
Alt + C : Menu Project.
Alt + P : Menu Place.
Alt + D : Menu Design.
Alt + T : Menu Tools.
Alt + A : Menu Auto Route.
Alt +R : Menu Reports.
Alt + W : Menu Windows.
Alt + H : Menu Help.
+ : Next Layer.
─ : Previous Layer
* : Next Routing Layer
Shift + S : Ẩn/Hiện ñường mạch.
L : Mở hộp thoại Board Layers and Colors.
Shift + Con lăn chuột : Di chuyển giấy theo chiều ngang.
ðồ án ứng dụng Công Nghệ Thông Tin cho ðiện Tử - Viễn Thông
23
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Nhật
III. KẾT LUẬN.
Protel DXP 2004 SP2 là một bộ phần mềm hỗ trợ thiết kế mạch ñiện tử ñược
sử dụng khá phổ biến trong làng kỹ sư ñiện tử. Nó là một công cụ không thể thiếu
ñối với các kỹ sư ñiện tử. Là một sinh viên chuyên nghành ðiện tử-Viễn thông
việc tiếp cận và tìm hiểu về bộ phần mềm này là một việc quan trọng ñể chuẩn bị
hành trang cho một kỹ sư ñiện tử tương lai. ðể có thể sử dụng thành thạo bộ phần
mềm này chúng ta cần thực hành nhiều, mày mò nhiều, hỏi han nhiều, chúng ta sẽ
có thể nắm bắt và dễ dàng sử dụng nó.
ðược sự giúp ñỡ tận tình của giảng viên ðặng Thái Sơn là cố vấn học tập của
khoa Công Nghệ trường ðại học Vinh cùng với sự cố gắng của bản thân tôi, ñồ án
này ñã hoàn thành ñúng kế hoạch. Do thời gian và tài liệu cùng với khả năng của
bản thân còn hạn chế nên trong ñồ án này không thể tránh ñược những sai sót, rất
mong ñược sự góp ý của các thầy cô, của các bạn sinh viên ñể ñồ án ñược hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ của giảng viên ðặng Thái Sơn, các bạn
sinh viên lớp 48K_ðTVT ñã giúp ñỡ tôi hoàn thành ñồ án này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- huong_dan_su_dung_dxp_2004_8248.pdf