Nuôi tăng sản cá mè, trôi, trắm, chép, rô phi và nhóm cá chép ấn Độ

Ao nuôi phải có diện tích từ 1000m2 trở lên, mặt

nước thoáng, không bị cớm rợp, độ sâu mực nước từ

1,5 -2m, bờ ao cao hơn mực nước lúc cao nhất là

0,5m. Độ dày bùn đáy từ 20 -30cm; pH = 7; oxy hòa

tan từ 3mg/l trở lên. Nhiệt độ thích hợp từ 18 -30oC.

pdf11 trang | Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1426 | Lượt tải: 1download
Nội dung tài liệu Nuôi tăng sản cá mè, trôi, trắm, chép, rô phi và nhóm cá chép ấn Độ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nuôi tăng sản cá mè, trôi, trắm, chép, rô phi và nhóm cá chép ấn Độ 1.1- Điều kiện môi trường ao nuôi Ao nuôi phải có diện tích từ 1000m2 trở lên, mặt nước thoáng, không bị cớm rợp, độ sâu mực nước từ 1,5 - 2m, bờ ao cao hơn mực nước lúc cao nhất là 0,5m. Độ dày bùn đáy từ 20 - 30cm; pH = 7; oxy hòa tan từ 3mg/l trở lên. Nhiệt độ thích hợp từ 18 - 300C. 1.2-Chuẩn bị ao nuôi Trước khi thả cá phải tát cạn nước trong ao, vét bớt bùn đáy, tu sửa lại bờ ao, lấp hết các hang hốc xung quanh bờ ao, tu sửa lại hệ thống cống tiêu và cấp nước. Dùng vôi để tẩy trùng cho ao. ở những ao đất thịt không chua dùng vôi với liều lượng 5 - 7kg/100m2, ở những ao bị nhiễm phèn dùng vôi với liều lượng 10 - 15 kg/100m2. Tẩy vôi xong tiến hành phơi ao, ao đất thịt không chua phơi cho đến khi se mặt bùn (không nứt nẻ), ở những ao chua, mặn cghi phơi cho đến khi vừa ráo nước là được. Phơi ao xong dùng phân chuồng, phân xanh bón lót gây nguồn thức ăn tự nhiên ban đầu cho cá. Nơi có nguồn phân hữu cơ bón lót cho mỗi ao từ 2.000 - 3.000kg phân chuồng loại 1, phân xanh từ 800 - 1.000 kg/ha ao. Nơi có ít nguồn phân hữu cơ bón lót cho mỗi ao từ 1000- 1500kg phân chuồng, cộng với 800 - 1000 kg phân xanh, kết hợp với 30 - 40kg phân đạm, phân lân theo tỷ lệ 2/1. Phân chuồng rải đều khắp ao, phân xanh bó thành từng bó để ở góc ao. Phân đạm và phân lân hòa tan trong nước rồi té đều khắp ao. Nước lấy vào ao phải được lọc qua đăng, không để cho sinh vật hại cá hoặc cá tạp đi vào ao. Nước lấy vào ao được chia làm 2 đợt: Đợt 1 lấy vào cho đến độ cao từ 25 - 30cm và giữ trong thời gian 6 - 7 ngày để tạo điều kiện cho phân chuồng, phân xanh phân hủy là cơ sở thức ăn tự nhiên ban đầu cho cá. Đợt 2, đưa nước vào ao đảm bảo mực nước từ 1,5 - 2,0m rồi tiến hành thả cá. Cỡ cá giống thả: - Cá mè trắng, mè hoa: 10 - 12cm - Trắm cỏ: 12 - 15cm - Chép, trôi: 8 - 10cm - Rohu, Mrigan: 10 - 12cm - Rô phi: 4 - 6cm 1.3- Thời vụ và mật độ thả cá Cá giống được thả vào 2 vụ chính: vụ Xuân từ tháng 2 đến tháng 3, vụ Thu từ tháng 8 đến tháng 9 (các tỉnh phía Bắc không thả cá rô phi vào vụ Thu). Cá giống phải khỏe mạnh, đồng đều về kích cỡ, không bị bệnh tật. Cần tranh thủ thả giống càng sớm càng tốt. Mật độ và tỷ lệ thả: tùy theo đối tượng nuôi chính, nuôi phụ mà mật độ và tỷ lệ nuôi giữa các loài có khác nhau. 1.3.1- Đối với ao nuôi cá mè là chính Để đạt năng suất 6 tấn/ha.năm phải thả với mật độ 13.000 - 14.000 con/ha (1,3 - 1,4com/m2). Nếu năng suất cần đạt là 3 tấn/ha thì phải thả với mật độ 6.000 - 6.500 con/ha. Tỷ lệ thả ghép giữa các loài như sau: Loài cá Tỷ lệ Số lượng (con/ha) % Năng suất 6 tân/ha Năng suất 3 tấn/ha Cá mè trắng 40 5600 2400 Cá mè hoa 3 420 180 Trắm cỏ 2 280 120 Chép 5 700 300 Trôi 9 1260 540 Rôhu 23 3220 1380 Mrigan 18 2520 1080 Lượng phân bón hàng tuần cho 1 ha ao năng suất 6 tấn/ha có thể áp dụng 1 trong 2 công thức sau: * Công thức 1: (áp dụng cho cơ sở có nguồn phân chuồng phong phú) Liều lượng bón phân chuồng từ 10 - 12 kg/100m2 trong 1 tuần. Phân xanh từ 5 -6 kg/100m2. trong 10 ngày. Bảng 8: Lượng phân bón cho 1 ha ao qua các tháng Tháng Phân chuồng (x 100kg/ha) Phân xanh (x 100 kg/ha) 3-5 12 5 6-8 12 6 9-11 15 6 12-2 11 5 Lượng phân bón cho 1 ao nuôi đạt 3 tấn/ha giảm 35% so với lượng phân bón cho ao nuôi 6 tấn/ha. * Công thức 2: áp dụng đối với cơ sở thiếu nguồn phân hữu cơ Bảng9: Lượng phân hữu cơ và vô cơ bón cho 1 ha ao Phân vô cơ Tháng Phân chuồng (x 100 kg/ha) Phân xanh (x 100 kg/ha) Đạm Lân 3-5 6 7 11 12 6-8 7 7 28 18 9-11 8 8 23 16 12-2 6 4 21 20 Hệ số tiêu tốn thức ăn tính cho 1 kg cá mè trắng cần 10 - 12kg phân chuồng, 5 - 6kg phân xanh, 0,35 - 0,40 kg phân vô cơ. 1.3.2- Đối với ao nuôi cá trắm cỏ là chính Để đạt được năng suất 6 tấn/ha phải thả với mật độ 8.000 con/ha. Nếu đạt 3 tấn/ha thì thả với mật độ 3.500 - 4.000 con/ha. Tỷ lệ thả ghép giữa các loài như sau: Số lượng (con/ha) Loài cá Tỷ lệ (%) Năng suất (6tấn/ha) Năng suất (3tấn/ha) Trắm cỏ 50 4.000 1.800 Mè trắng 20 1.600 720 Mè hoa 2 160 70 Trôi việt 18 1.410 650 Chép 4 320 150 Rô phi 6 540 220 Ao nuôi cá trắm cỏ là chính, ngoài lượng phân bón lót hàng ngày phải cho cá ăn thức ăn xanh bao gồm (rong, cỏ,bèo, lá không đắng...). Khối lượng thức ăn trung bình hàng ngày 20 -30% trọng lượng thân cá. Từ tháng 12 đến tháng 2 lượng thức ăn xanh giảm đi chỉ còn bằng 15% trong lượng thân. Từ tháng 3 đến tháng 11 bằng 25 - 30% trọng lượng thân. Thức ăn xanh phải đưa vào khung đặt ở góc ao, định kỳ vệ sinh thức ăn trong khung (tránh làm cho thức ăn thừa bị thối rữa trong khung). - Hệ số tiêu tốn cho 1 kg cá trắm cỏ thịt cần từ 40 - 45kg thức ăn xanh hoặc 25 -30 kg thức ăn xanh cộng với 0,8 kg thức ăn tinh. 1.4- Quản lý, chăm sóc: (tương tự như công tác quản lý chăm sóc với kỹ thuật nuôi cá ao nước tĩnh) Chú ý: - Cá nổi đầu vào lúc mờ sáng, khi mặt trời lên lại chìm là nổi đầu nhẹ. - Cá nổi đầu vào lúc nửa đêm đến 9 -10 giờ sáng là nổi đầu nặng. Mức độ nặng nhẹ cần xem xét mức độ phản ứng của cá đối với tiếng động hoặc đối tượng nổi đầu (cá chép nổi đầu là mức độ nặng, cá mè nổi đầu là mức độ nhẹ). - Biện pháp cứu chữa cá nối đầu là thêm nước mới vào ao, tháo bớt nước cũ, ngừng hẳn bón phân, nếu cá quá năng phải nhanh chóng chuyển cá sang ao khác. 1.5- Thu hoạch - Sau khi thả nuôi được 8 - 9 tháng thì thu hoạch bớt cá lớn đạt kích thước thương phẩm. Tiêu chuẩn cá đánh tỉa, thả bù cũng tương tự như cỡ cá thu hoạch ở ao nước tĩnh. - Thu hoạch toàn bộ: cá thả vào tháng 2 - tháng 5 thu hoạch từ tháng 12 đến tháng 2. Cá thả tháng 9 đến tháng 10 thu hoạch vào tháng 9 - 10 năm sau. - Trước khi thu hoạch phải ngừng cho cá ăn 1 tuần, khi thu hoạch xong phải tiến hành cải tạo ao và tiến hành chu kỳ sản xuất tiếp theo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf57_0403.pdf