DƯỢC ĐỘNG HỌC
-Sau khi uống, thuốc được hấp nhu nhanh và hoàn toàn. Nồng độ tối đa đạt
được trong máu sau 45 phút và từ 2 đến 8 giờ trong dịch não tủy. Sự hấp thu thuốc
vẫn ổn định sau khi uống thuốc nhiều ngày.
-Thời gian bán hủy từ 4 đến 5 giờ trong máu và từ 6 đến 8 giờ trong dịch
não tủy (kéo dài hơn trong trường hợp bị suy thận).
-Động học của sự phân phối thuốc ở não và tiểu não cho thấy rằng nếu sự
hấp thu tại những nơi này chậm lại thì piracétam lưu lại lâu hơn so với trong máu.
-Thời gian bán hủy lâu hơn ở người suy thận, do đó cần giảm liều ở những
bệnh nhân này. Piracétam qua được các màng lọc của các máy thẩm tách thận. Ở
bệnh nhân bị suy thận hoàn toàn và không hồi phục, thời gian bán hủy từ 48 đến
50 giờ.
-Thuốc qua được hàng rào nhau thai.
-Đào thải : hầu hết thuốc được đào thải qua thận, trong vòng 30 giờ. Thanh
thải ở thận của người lớn là 86 ml/phút.
5 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1559 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Nootropyl (kỳ 2), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NOOTROPYL
(Kỳ 2)
DƯỢC ĐỘNG HỌC
- Sau khi uống, thuốc được hấp nhu nhanh và hoàn toàn. Nồng độ tối đa đạt
được trong máu sau 45 phút và từ 2 đến 8 giờ trong dịch não tủy. Sự hấp thu thuốc
vẫn ổn định sau khi uống thuốc nhiều ngày.
- Thời gian bán hủy từ 4 đến 5 giờ trong máu và từ 6 đến 8 giờ trong dịch
não tủy (kéo dài hơn trong trường hợp bị suy thận).
- Động học của sự phân phối thuốc ở não và tiểu não cho thấy rằng nếu sự
hấp thu tại những nơi này chậm lại thì piracétam lưu lại lâu hơn so với trong máu.
- Thời gian bán hủy lâu hơn ở người suy thận, do đó cần giảm liều ở những
bệnh nhân này. Piracétam qua được các màng lọc của các máy thẩm tách thận. Ở
bệnh nhân bị suy thận hoàn toàn và không hồi phục, thời gian bán hủy từ 48 đến
50 giờ.
- Thuốc qua được hàng rào nhau thai.
- Đào thải : hầu hết thuốc được đào thải qua thận, trong vòng 30 giờ. Thanh
thải ở thận của người lớn là 86 ml/phút.
CHỈ ĐỊNH
Dạng uống :
- Cải thiện triệu chứng chóng mặt.
- Được đề nghị để cải thiện một vài triệu chứng suy giảm trí tuệ bệnh lý ở
người già (rối loạn sự tập trung, trí nhớ...).
- Được đề nghị trong điều trị sau cơn nhồi máu não hay chấn thương sọ
não.
- Ở trẻ em : điều trị hỗ trợ chứng khó đọc.
Dạng tiêm :
- Được đề nghị trong điều trị cơn nhồi máu não, chấn thương sọ não, rung
giật cơ.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Suy thận nặng.
Nếu không làm thẩm tách, không nên dùng các liều cao gần nhau.
CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
Ở bệnh nhân suy thận, có làm thẩm tách hay không :
- liều dùng được điều chỉnh do thuốc được đào thải hoàn toàn qua thận và
do đặc tính thấm qua được các dụng cụ thẩm tách ;
- cần thận trọng dùng các liều cách xa và giảm liều khi sự thanh thải
créatinine thấp hơn 60 ml/phút (thời gian bán hủy của Nootropyl tăng gấp đôi) và
đặc biệt nếu sự thanh thải này thấp hơn 30 ml/phút (thời gian bán hủy : 25-42 giờ)
;
- do không kiểm tra được nồng độ của piracétam trong huyết tương, nên
thận trọng dùng các liều cách xa hoặc giảm liều dựa trên các giá trị thanh thải
créatinine.
LÚC CÓ THAI
Ở động vật, các nghiên cứu không cho thấy thuốc có tác động gây quái thai.
Ở người, do còn thiếu số liệu, nguy cơ này không được biết.
TÁC DỤNG NGOẠI Ý
Các tác dụng phụ như cau có, dễ kích động, rối loạn giấc ngủ có thể xảy ra
sau khi dùng liều cao với tỉ lệ không dưới 5%.
Các tác dụng phụ khác trên hệ tiêu hóa như buồn nôn, ói, tiêu chảy và đau
bao tử cũng được ghi nhận với tỉ lệ dưới 2%.
LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG
Dạng thuốc nước khi uống có thể được pha loãng với một ít nước.
Người lớn :
n Rối loạn khả năng nhận thức và chóng mặt :
p Viên 800 mg : liều thông thường mỗi lần 1 viên, 3 lần/ngày.
p Viên 400 mg : liều thông thường mỗi lần 2 viên, 3 lần/ngày.
p Dung dịch uống với pipette có khắc vạch : liều thông thường mỗi lần 800
mg, 3 lần/ngày, khi uống có thể pha loãng với một ít nước.
p Dung dịch uống 1,2 g chứa trong ống thuốc : liều thông thường mỗi lần 1
ống, 2 lần/ngày, khi uống có thể pha loãng với một ít nước.
Các liều này có thể tăng lên trong vài trường hợp.
n Điều trị cơn nhồi máu não, chấn thương sọ não :
p Dung dịch uống với pipette có khắc vạch : liều thông thường mỗi lần 1
g,3 lần/ngày, khi uống có thể pha loãng với một ít nước.
p Dạng tiêm 1 g, 3 g : liều thông thường 3-6 g/ngày, tiêm tĩnh mạch, tiêm
truyền hoặc tiêm bắp.
Liều có thể tăng đến 12 g/ngày trong trường hợp nặng.
Trẻ em :
n Chứng khó đọc : dùng dạng dung dịch uống chứa trong chai.
Liều trung bình là 50 mg/kg/ngày (chẳng hạn ở trẻ nặng 30 kg, mỗi lần
uống 500 mg, 3 lần/ngày), khi uống có thể pha loãng với một ít nước.
QUÁ LIỀU
Thuốc không gây độc tính, do đó không cần dùng đến các biện pháp
chuyên biệt khi bị quá liều
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nootropyl_doc_ky_2_2634.pdf