Đặt vấn đề: Procalcitonin (PCT) là chỉ dấu sinh học, tăng cao trong nhiễm khuẩn huyết nặng‐choáng
nhiễm khuẩn. Trong nhiễm virus xét nghiệm này chưa được nghiên cứu nhiều. Để đánh giá xét nghiệm này trên
nhóm bệnh nhân nhiễm virus, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang hàng loạt trường hợp, gồm 3 nhóm bệnh, nhóm
1: những bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue (n = 53), nhóm 2: những bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết (n = 51),
nhóm 3: những người khỏe mạnh bình thường (n = 30). Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 03/2013 đến tháng
10/2013 tại Khoa Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện Chợ Rẫy. Định lượng PCT tại Khoa Sinh hóa, Bệnh viện Chợ Rẫy.
5 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 840 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Nồng độ procalcitonin huyết thanh ở bệnh nhân sốt xuất huyết dengue, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 330
NỒNG ĐỘ PROCALCITONIN HUYẾT THANH
Ở BỆNH NHÂN SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
Lê Xuân Trường*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Procalcitonin (PCT) là chỉ dấu sinh học, tăng cao trong nhiễm khuẩn huyết nặng‐choáng
nhiễm khuẩn. Trong nhiễm virus xét nghiệm này chưa được nghiên cứu nhiều. Để đánh giá xét nghiệm này trên
nhóm bệnh nhân nhiễm virus, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang hàng loạt trường hợp, gồm 3 nhóm bệnh, nhóm
1: những bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue (n = 53), nhóm 2: những bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết (n = 51),
nhóm 3: những người khỏe mạnh bình thường (n = 30). Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 03/2013 đến tháng
10/2013 tại Khoa Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện Chợ Rẫy. Định lượng PCT tại Khoa Sinh hóa, Bệnh viện Chợ Rẫy.
Kết quả: Trị số trung bình của PCT ở nhóm 1 (sốt xuất huyết) = 0,32 (0,07‐2,33) ng/ml. Trị số trung bình
của PCT ở nhóm 2 (nhiễm khuẩn huyết) = 3,50 (0,12‐111,11) ng/ml. Trị số trung bình của PCT ở nhóm 3 (người
bình thường khỏe mạnh) = 0,08 (0,06‐0,27) ng/ml. So sánh giá trị PCT giữa nhóm 1 và nhóm 2: p1 – p2 : F =
16,22 (p<0,001): Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. So sánh giá trị PCT giữa nhóm 1 và nhóm 3: p1 – p3 : F = 9,24
(p=0,003): Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. So sánh giá trị PCT giữa nhóm 2 và nhóm 3: p2 – p3 : F = 9,46
(p=0,003): Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. So sánh giá trị PCT giữa các nhóm 1, 2, 3: p1 – p2 – p3 : F = 12,82
(p<0,001): Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Kết luận: Có sự khác biệt về trị số PCT giữa nhóm sốt xuất huyết và nhóm nhiễm khuẩn huyết (p<0,001)
cũng như giữa nhóm sốt xuất huyết và nhóm người bình thường khỏe mạnh (p=0,003). Trong sốt xuất huyết
PCT không tăng cao như trong nhiễm khuẩn huyết, dưới mức chẩn đoán nhiễm khuẩn cục bộ (<0,5 ng/ml). Khi
nhiễm khuẩn huyết, nồng độ PCT tăng rất cao trong huyết thanh.
Từ khóa: Procalcitonin, sốt xuất huyết Dengue.
ABSTRACT
SERUM PROCALCITONIN LEVELS IN PATIENTS WITH DENGUE VIRUS INFECTION
Le Xuan Truong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 330 ‐ 334
Background: Procalcitonin increases in bacterial infection but in viral infection this test hasn’t been
researched. The aim of the study is to evaluate procalcitonin concentration in patients with viral infection,
especially for Dengue fever.
Material and method: Series of prospective study are described from March 2013 to October 2013 at
Department of Tropical Diseases in Cho Ray hospital. There are 3 groups, group 1: Dengue fever (n=53), group 2:
bacterial infection with positive blood culture (n=51), group 3: healthy volunteers. PCT quantitative analysis at
Department of Biochemistry.
Results: Mean concentration of tests group 1 (Dengue fever) = 0.32 (0.07‐2.33) ng/ml. Mean
concentration of tests group 2 (bacterial infection with positive blood culture) = 3.5 (0.12‐111.11) ng/ml.
Mean concentration of tests group 3 (healthy volunteers) = 0.08 (0.06‐0.27) ng/ml. Compare results between
group 1 and group 2: p1 – p2 : F = 16.22 (p<0.001): There is a difference. Compare results between group 1
* Bộ môn Hoá Sinh, Khoa Y, Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: TS. BS. Lê Xuân Trường ĐT: 01269872057 Email: lxtruong57@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nhiễm 331
and group 3: p1 – p3 : F = 9,24 (p=0.003): There is a difference. Compare results between group 2 and group
3: p2 – p3 : F = 9.46 (p=0.003): There is a difference. Compare results between group 1, group 2 and group 3:
p1 – p2 – p3 : F = 12.82 (p<0.001): There are differences.
Conclusion: There are differences about serum procalcitonin levels between Dengue fever group, bacterial
infection with positive blood culture and healthy volunteers (p<0.001). Procalcitonin increases highly in sepsis,
non increase in virus and healthy volunteers.
Key words: procalcitonin, Dengue fever.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên lâm sàng triệu chứng sốt cao và choáng
thường gặp trong các trường hợp nhiễm khuẩn
huyết nặng, choáng nhiễm khuẩn.
Nhiều nghiên cứu cho thấy nồng độ
procalcitonin (PCT) máu tăng cao trong nhiễm
khuẩn huyết (NKH), choáng nhiễm khuẩn
(CNK)(1,4,6,7,8).
Trong nhiễm virus nhất là trong sốt xuất
huyết do Dengue, một số trường hợp có bệnh
cảnh lâm sàng giống như NKH (sốt cao và
choáng). Tuy nhiên xét nghiệm PCT chưa được
nghiên cứu nhiều trên thế giới ở nhóm bệnh
nhân sốt xuất huyết do Dengue nói riêng và
nhiễm virus nói chung(3,5,8).
Tại Việt Nam bệnh sốt xuất huyết khá phổ
biến trong cộng đồng, xét nghiệm PCT cũng
chưa được nghiên cứu trong thời gian qua ở
nhóm bệnh này, nhất là các trường hợp sốt xuất
huyết nặng gây choáng.
Để đánh giá giá trị của xét nghiệm PCT trên
nhóm bệnh nhân sốt xuất huyết, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài này.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm những bệnh nhân tuổi ≥16, chia làm 3
nhóm:
+ Nhóm 1: Gồm những bệnh nhân sốt xuất
huyết do Dengue, cấy máu âm tính, có huyết
thanh chẩn đoán Dengue IgM, IgG dương tính,
đang điều trị tại Khoa Bệnh Nhiệt đới ‐ Bệnh
viện Chợ Rẫy.
+ Nhóm 2: Gồm những bệnh nhân nhiễm
khuẩn huyết, có cấy máu dương tính, đang điều
trị tại Khoa Bệnh Nhiệt đới ‐ Bệnh viện Chợ Rẫy.
+ Nhóm 3: Gồm những người bình thường
khỏe mạnh, không sốt, không viêm gan virus
B, C.
Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 03/2013
đến tháng 10/2013.
Phương pháp nghiên cứu
+ Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang hàng
loạt trường hợp.
+ Cỡ mẫu được tính bao gồm nhóm 1: những
bệnh nhân trên lâm sàng được chẩn đoán bị sốt
xuất huyết do Dengue, có IgM (+), IgG (+), có kết
quả cấy máu tìm vi khuẩn âm tính. N = 53.
Nhóm 2: những bệnh nhân nhiễm khuẩn
huyết có IgM (‐), IgG (‐), cấy máu dương tính.
N = 51.
Nhóm 3: những người khỏe mạnh, không bị
nhiễm khuẩn, nhiễm virus. N = 30.
Như vậy cỡ mẫu cần thiết cho 3 nghiên cứu
là 134 người bao gồm người có bệnh cảnh sốt
xuất huyết, người nhiễm khuẩn huyết và người
bình thường khỏe mạnh.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 332
+ Kỹ thuật xét nghiệm: Tóm tắt qui trình xét
nghiệm PCT: áp dụng phương pháp miễn dịch
phát quang (ILMA), thuốc thử hãng B‐R‐AH‐M‐
S PCT, Đức, máy Lumat LB 9507.
Nguyên tắc hoạt động của ILMA
Về nguyên tắc sử dụng 2 KT đơn dòng đặc
hiệu với KN sẽ gắn kết với PCT (KN) ở 2 vị trí
khác (một calcitonin và một katacalcin). Một
trong hai KT này được gắn với chất đánh dấu
phát quang, trong khi đó KT còn lại thì bám vào
mặt trong thành ống nghiệm. Trong thời gian ủ,
cả 2 KT sẽ tương tác với PCT trong mẫu xét
nghiệm để hình thành “phức hợp sandwich”
gắn trên bề mặt ống nghiệm. Sau khi phản ứng
hoàn thành, các KT còn thừa trong ống được loại
bỏ bằng cách rửa kỹ. Lượng chất đánh dấu gắn
với ống nghiệm được định lượng bằng cách đo
tín hiệu phát quang sử dụng 1 quang kế phù
hợp. Cường độ ánh sáng phát quang tương ứng
với nồng độ PCT. Kết quả có sau 1g30 phút. Đo
PCT ở nồng độ từ 0.01ng/ml đến 500ng/ml. Để
tránh sai sót, tất cả các mẫu xét nghiệm của bệnh
nhân khi định lượng PCT đều có chạy control
cùng lúc để kiểm tra chất lượng của từng xét
nghiệm.
+ Xử lý số liệu bằng phần mềm EPIDATA 3.0
và STATA 10.0
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Nhóm 1: Gồm những bệnh nhân sốt xuất
huyết Dengue
Họ và tên Nồng độ PCT (ng/ml)
Huỳnh Thị Thùy D. 0,18
Phạm Bửu T. 0,19
Nguyễn Văn T. 0,25
Nguyễn Phương D. 0,21
Đoàn Thái B. 0,48
Nguyễn Thị Bích V. 0,25
Trần Tuấn K. 0,25
Nguyễn Khánh K. 0,08
Thái Tuấn V. 0,22
Đỗ Thanh L. 0,18
Võ Thị T. 0,30
Nguyễn Thị Kiều T. 0,20
Văn Tuấn V. 0,10
Lương Ngọc T. 0,45
Hoàng Thị Thùy D. 1,87
Vương Hữu P. 0,38
Họ và tên Nồng độ PCT (ng/ml)
Đoàn Văn H. 0,19
Huỳnh Thị Anh P. 2,33
Nguyễn Thành L. 0,3
Trần Văn N. 0,40
Tô Thị Bích V. 0,09
Võ Thanh H. 0,07
Nguyễn Văn C. 0,35
Trần Lê Thanh T. 0,13
Nguyễn Trí Đ. 0,10
Trương Quang V. 0,36
Phan Thanh T. 0,19
Hồ Thị Thùy A. 0,08
Nguyễn Văn B. 0,09
Nguyễn Thị Tuyết A. 0,19
Trần Công M. 0,32
Đỗ Mạnh T. 0,26
Hồ Quốc V. 0,08
Hoàng Ngọc D. 0,51
Phạm Ngọc T. 0,11
Vũ Anh V. 0,44
Phạm Hoàng Minh P. 0,12
Nguyễn Thị Diêu H. 0,08
Võ Thị Hồng H. 0,31
Huỳnh Hữu N. 0,53
Vương Văn H. 0,12
Hồ Thị Thu H. 0,65
Nông M. 0,22
Hồ Thị Thùy D. 0,07
Nguyễn Mai My K. 0,25
Bùi Kim N. 0,11
Phan Văn L. 0,36
Lê Thị H. 0,09
Nguyễn Thị D. 0,12
Nguyễn Hồng Minh L. 0,9
Nguyễn Thị T. 0,27
Đặng K. 0,39
Ngô Thị Y 0,33
Trị số trung bình của nhóm sốt xuất huyết:
XTB = 0,32 (0,07‐2,33) ng/ml.
Nhóm 2: Gồm những bệnh nhân nhiễm
khuẩn huyết
Họ và tên Nồng độ PCT (ng/ml)
Phạm Văn K. 14,66
Ngô Thị T. 0,69
Nguyễn Thị T. 6,58
Lê Thị L. 0,41
Phạm Văn T. 2,12
Đoàn Văn S. 0,29
Nguyễn Văn L. 0,17
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nhiễm 333
Họ và tên Nồng độ PCT (ng/ml)
Nguyễn Hoàng Đ. 25,68
Trương Quốc C. 0,5
Nguyễn Văn T. 2,48
Lê Hoàng D. 0,12
Đỗ Minh T. 0,43
Lưu thị L. 50,38
Phan Thị T. 6,55
Nguyễn Thị N. 0,27
Trần M. 5,71
Dương Văn L. 6,5
Nguyễn Văn R. 23
Nguyễn Văn C. 42,1
Lê Văn S. 3,08
Nguyễn Duy P. 20,1
Lê Hồng H. 15,33
Nguyễn Thị H. 0,15
Nguyễn Văn D. 11,08
Thạch S. 2,4
Nguyễn Thục Q. 3,5
Nguyễn Thị T. 0,4
Kadet 0,95
Vũ Xuân T. 3,78
Nguyễn Thị D. 111,11
Lê H. 0,26
Vũ Văn H. 85,43
Nguyễn Văn Hoàng H. 5,57
Ngô Thị H. 1,18
Trần Thị T. 0,28
Huỳnh Thị Thúy N. 3,06
Nguyễn Thanh B. 0,2
Trần Thị Quỳnh M. 10
Trương Văn T. 0,5
Nguyễn Văn Đ. 0,75
Nguyễn Văn B. 19,27
Lê Văn A. 0,28
Phạm Văn A. 15,71
Bùi Xuân T. 24,62
Nguyễn Thế H. 8,75
Đoàn Văn Q. 4,13
Nguyễn Thị T. 3,5
Phạm Văn H. 0,97
Nguyễn Phú N. 71,83
Nguyễn Thị D. 16,69
Nguyễn Trúc P. 16,72
Trị số trung bình của nhóm nhiễm khuẩn
huyết: XTB = 3,50 (0,12‐111,11) ng/ml.
Nhóm 3: Gồm những người bình thường
khỏe mạnh
Họ và tên Nồng độ PCT
Nguyễn Hoàng D. 0,11
Huỳnh Tấn N. 0,19
Nguyễn Hữu P. 0,12
Lê Minh S. 0,14
Dương Thị Thu S. 0,08
Nguyễn Hồng T. 0,13
Hoàng Thị Thái T. 0,12
Lê Văn T. 0,08
Trần Thị Anh T. 0,11
Nguyễn Văn T. 0,18
Đặng Dức T. 0,12
Nguyễn Vũ U. 0,12
Nguyễn Thị Cao V. 0,27
Vũ Đức Đ. 0,12
Lê Quyết C. 0,06
Nguyễn Thị Phương L. 0,06
Nguyễn Văn C. 0,06
Nguyễn Huy H. 0,07
Phạm Thị Phương A. 0,06
Lê Hoàng S. 0,09
Quan Kim H. 0,06
Đặng Thị Ngọc D. 0,07
Huỳnh Thế Phước V. 0,07
Trần Thị Kim H. 0,06
Nguyễn Thị Ngọc Y 0,07
Nguyễn Thị Phương D. 0,07
Hoàng Thị Ngọc B. 0,07
Kim Thị Minh Y 0,18
Lê Thị Thu Thao 0,06
Nguyễn Thái D. 0,07
Trị số trung bình của nhóm người bình
thường khỏe mạnh: XTB = 0,08 (0,06‐0,27) ng/ml.
Phân tích kết quả cho thấy: Trị số trung bình
của PCT ở nhóm 1 (sốt xuất huyết) = 0,32 (0,07‐
2,33) ng/ml. Trị số trung bình của PCT ở nhóm 2
(nhiễm khuẩn huyết) = 3,50 (0,12‐111,11) ng/ml.
Trị số trung bình của PCT ở nhóm 3 (người bình
thường khỏe mạnh) = 0,08 (0,06‐0,27) ng/ml.
So sánh nồng độ PCT giữa nhóm 1 và nhóm
2: p1 – p2 : F = 16,22 (p<0,001): Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê.
So sánh nồng độ PCT giữa nhóm 1 và nhóm
3: p1 – p3 : F = 9,24 (p=0,003): Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 334
So sánh nồng độ PCT giữa nhóm 2 và nhóm
3: p2 – p3 : F = 9,46 (p=0,003): Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê.
So sánh nồng độ PCT giữa các nhóm 1, 2, 3:
p1 – p2 – p3 : F = 12,82 (p<0,001): Sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê.
Theo một số tác giả:
‐ Cesur(3): Procalcitonin tăng trong nhiễm
khuẩn, không tăng trong nhiễm virus, nhất là
trong sốt xuất huyết do Dengue.
‐ Gendrel D, Raymond J, Assicot M. và
cộng sự (1997)(5): PCT không tăng trong viêm
màng não do virus, PCT chỉ tăng trong nhẹ
trong viêm màng não mủ. Tăng cao khi có
nhiễm khuẩn huyết.
‐Gendrel D, Bohuon C (2000)(4):PCT tăng rất
cao trong nhiễm khuẩn huyết nặng. Đây là dấu
ấn tốt giúp phân biệt nhiễm khuẩn huyết với
nhiễm khuẩn cục bộ.
‐ Lê Xuân Trường(7,8): Procalcitonin tăng cao
trong nhiễm khuẩn huyết‐ choáng nhiễm khuẩn,
nhất là nhiễm khuẩn huyết có suy đa cơ quan.
Không tăng trong nhiễm virus.
KẾT LUẬN
Có sự khác biệt về nồng độ PCT giữa nhóm
sốt xuất huyết và nhóm nhiễm khuẩn huyết, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001). PCT
không tăng trong nhiễm virus, chỉ tăng trong
nhiễm khuẩn huyết. Tương tự cũng có sự khác
biệt về nồng độ PCT giữa nhóm sốt xuất huyết
và nhóm người bình thường khỏe mạnh, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,003).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Assicot M, Gendrel D, Carsin H, Raymond J, Guilbaud J,
Bohuon C (1993). “High serum procalcitonin concentrations in
patients with sepsis and infection”. Lancet; 341: 515–8.
2. Brunkhorst FM, Heinz U, Forycki ZF (1998). “Kinetics of
procalcitonin in iatrogenic sepsis”. Intensive Care Med; 24: 888–9.
3. Cesur S (2005). “Neopterin: a marker used for monitoring
infections”. Mikrobiyol Bul. 39 (2): 251‐60.
4. Gendrel D, Bohuon C (2000). “Procalcitonin as a marker of
bacterial infection”. Pediatr infect dis;19 No.8: 679–88.
5. Gendrel D, Raymond J, Assicot M, et al (1997). ʺProcalcitonin in
bacterial and viral meningitis in children”. Clin Infect Dis;24:
1240–2.
6. Lê Xuân Trường (2009). “Nồng độ procalcitonin ở người tình
nguyện khoẻ mạnh và nhóm bệnh nhân có bệnh cảnh nhiễm trùng
nhưng không phải nhiễm trùng huyết”. Tạp chí Y học TP.HCM,
Tập 13, Phụ bản số 1, tr.195‐198.
7. Lê Xuân Trường (2009). “Theo dõi kết quả điều trị nhiễm trùng
huyết và choáng nhiễm trùng bằng động học của procalcitonin”.
Tạp chí Y học TP.HCM, Tập 13, Phụ bản số 1, tr. 213‐221.
8. Lê Xuân Trường, Lê Thị Hồng Hạnh (2009). “Giá trị chẩn đoán
của xét nghiệm procalcitonin trên bệnh nhân viêm màng não”. Tạp
chí Y học TP.HCM, Tập 13, Phụ bản số 1, tr. 209‐212.
9. Lê Xuân Trường, Trần Quang Bính (2009). “Giá trị chẩn đoán
của procalcitonin trên bệnh nhân nhiễm ký sinh trùng”. Tạp chí Y
học TP.HCM, Tập 13, Phụ bản số 1, tr. 204‐208.
Ngày nhận bài báo: 01/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/11/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 330_1929.pdf