Bài nghiên cứu xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của từng nhân
tố đến chất lượng thông tin kế toán của các công ty dịch vụ công ích tại Việt Nam
thông qua kết quả nghiên cứu định tính và định lượng. Trên cơ sở kết quả định tính
về xác định các nhân tố ảnh hưởng, tác giả tiến hành khảo sát trên quy mô mẫu là
206 nhân viên kế toán, nhà quản lý và các đối tượng có liên quan khác đang làm
việc tại các công ty dịch vụ công ích. Bài viết sử dụng mô hình hồi quy đa biến sau
khi đã tiến hành kiểm định thang đo Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá
EFA. Kết quả nghiên cứu chỉ ra có 5 nhân tố bao gồm: (1) công nghệ thông tin, (2)
trình độ lao động, (3) công bố thông tin, (4) kiểm soát nội bộ và (5) môi trường pháp
lý tác động cùng chiều tới chất lượng thông tin kế toán tại các công ty dịch vụ công
ích ở Việt Nam. Đồng thời dựa trên mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó, bài viết
đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin kế toán tại các công ty
dịch vụ công ích ở Việt Nam.
12 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 24/05/2022 | Lượt xem: 475 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế toán tại các công ty dịch vụ công ích ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các biến độc lập đều < 2 vì vậy
không có hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra.
Với giá trị kiểm định F= 169,002, với
Sig.=0,000, nghĩa là có ít nhất một biến
độc lập có quan hệ tuyến tính với biến phụ
thuộc, mô hình hồi quy có ý nghĩa thống
kê ở độ tin cậy trên 99%. Bên cạnh đó, kết
quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến cho
thấy, hệ số phóng đại phương sai của các
biến đưa vào mô hình đều nhỏ hơn 2 và độ
chấp nhận của biến lớn hơn 0,1. Như vậy
mô hình hồi quy phù hợp với các dữ liệu
và các biến đều có ý nghĩa về mặt thống
kê với mức ý nghĩa 5%, do vậy theo Bảng
8, các giá trị Beta lớn hơn 0 nên tất cả các
biến độc lập trong phân tích hồi quy đều
ảnh hưởng cùng chiều tới biến phụ thuộc
CLTTKT. Như vậy các giả thuyết H1, H2,
H3, H4, H5 cho mô hình nghiên cứu lý
thuyết được chấp nhận. Mô hình hồi quy
tuyến tính bội của các nhân tố được biểu
thị như sau:
CLTTKT = - 0,853 + 0,432*TĐLĐ +
0,233*CBTT + 0,436*CNTT + 0,005*MTPL
+ 0,131*KSNB
5. Kết luận và kiến nghị
Kết quả của bài nghiên cứu đã xác định
được mức độ ảnh hưởng của năm nhân tố
đến chất lượng TTKT tại các công ty dịch
vụ công ích ở Việt Nam. Cụ thể, yếu tố
công nghệ thông tin có sự ảnh hưởng lớn
nhất tới chất lượng TTKT, tiếp đó là trình
độ lao động. Phát hiện này phù hợp với các
nghiên cứu trước đó của Adballa (2013),
Barney & Wright (1998) và Alshbiel và
Al-Awaqleh (2011). Nhân tố công bố
thông tin ảnh hưởng thứ ba, kết quả này
khá tương đồng với các nghiên cứu tham
khảo trước đó của Adballa (2013) và Phan
Minh Nguyệt (2014). Kiểm soát nội bộ tuy
chỉ ảnh hưởng ở mức độ thứ tư nhưng cũng
có vai trò quan trọng trong quản lý công
ty dịch vụ công ích. Với sự phát triển của
nền kinh tế thị trường, các chính sách cũng
đã ngày càng linh hoạt hơn đối với công
ty dịch vụ công ích nên yếu tố môi trường
pháp lý có mức độ ảnh hưởng thấp nhất đến
chất lượng TTKT.
Từ kết quả nghiên cứu này, tác giả đề xuất
những kiến nghị sau nhằm góp phần nâng
cao chất lượng TTKT tại các công ty dịch
vụ công ích ở Việt Nam.
Với yếu tố công nghệ thông tin: Kết quả
khảo sát cho thấy công nghệ thông tin là
yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới chất
lượng TTKT tại các công ty dịch vụ công
ích, do đó các công ty dịch vụ công ích cần
chú trọng đến việc sử dụng một phần mềm
kế toán chuyên nghiệp như MISA, SAP,
để có thể đảm bảo tính phù hợp cho hoạt
động kế toán tại đơn vị. Bên cạnh đó cần có
kế hoạch đào tạo việc sử dụng phần mềm
để cán bộ làm công tác tài chính, kế toán
sử dụng thành thạo và áp dụng tin học hóa
trong công tác quản lý tài chính. Để đáp
ứng và bảo đảm về việc tổng hợp báo cáo
tài chính theo quy định thì ngoài việc nộp
báo cáo tài chính theo truyền thống bằng
mẫu biểu giấy sẽ phát triển hơn hình thức
truyền các báo cáo qua mạng.
Với yếu tố trình độ của người lao động: Kết
quả khảo sát cho thấy, vai trò trong việc
đào tạo nguồn nhân lực là rất cần thiết, do
vậy các công ty dịch vụ công ích cần chú
trọng các quy định phù hợp về quyền hạn,
trách nhiệm của kế toán đồng thời đưa ra
giải pháp chế tài nghiêm khắc đối với các
trường hợp vi phạm những quy định liên
quan đến kế toán, vi phạm đạo đức nghề
Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế toán tại các công ty dịch vụ công ích
ở Việt Nam
62 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 235- Tháng 12. 2021
nghiệp. Khi có những thay đổi trong chính
sách, chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán
thì trình độ kế toán viên cần được nâng cao
hơn thông qua việc đào tạo, cập nhật kiến
thức thường xuyên. Ngoài ra, các công ty
dịch vụ công ích cũng nên chú trọng đến
việc huấn luyện, hướng dẫn nhân viên kế
toán sử dụng thành tạo các phần mềm kế
toán và các phần mềm tin học văn phòng.
Với yếu tố mức độ công bố thông tin: Kết
quả khảo sát chỉ ra mức độ công bố thông
tin có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng
TTKT, vì vậy các công ty dịch vụ công ích
cần thống nhất về việc công bố thông tin,
chuẩn hóa các biểu mẫu và nội dung thông
tin cần công bố công khai. Xác lập quy trình
và làm rõ quyền hành trách nhiệm trong việc
thực hiện công bố công khai các thông tin,
xây dựng trên nguyên tắc hệ thống hóa và
đảm bảo tính kế thừa các văn bản quy phạm
pháp luật hiện có, giám sát việc công bố các
thông tin đảm bảo tính đầy đủ, kịp thời, công
khai và minh bạch của thông tin công bố.
Với yếu tố kiểm soát nội bộ: Nghiên cứu
cũng đã chỉ ra yếu tố kiểm soát nội bộ tác
động tới chất lượng TTKT. Do đó, các công
ty dịch vụ công ích cũng cần chú trọng
việc phân công trách nhiệm, quyền hạn cụ
thể cho từng cá nhân, xây dựng hệ thống
kiểm soát nội bộ chặt chẽ, ban hành quy
trình quản lý cụ thể, rõ ràng và truyền đạt
rộng rãi trong nội bộ công ty. Đồng thời,
các công ty cần hoàn thiện quy chế chi tiêu
nội bộ, tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát thu- chi tài chính, củng cố và hoàn thiện
các quy định trách nhiệm giải trình về tài
chính, tổ chức hoạt động kiểm soát nội bộ
và công khai tài chính. Cuối cùng, các công
ty dịch vụ công ích cần tích cực xây dựng
một loạt các tiêu chí để đánh giá về mức độ
thực hiện tuân thủ nghĩa vụ về thuế, hoàn
thiện quy trình và phương pháp kiểm tra
tính tuân thủ, và tiến hành đánh giá các rủi
ro tiềm ẩn.
Với yếu tố môi trường pháp lý: Ngoài ra
kết quả khảo sát còn cho thấy được mức
độ ảnh hưởng nhỏ của yếu tố môi trường
pháp lý tới chất lượng TTKT tại các công
ty dịch vụ công ích, do đó Nhà nước và các
công ty dịch vụ công ích cần có những rà
soát, đánh giá về những chính sách quản
lý ngân sách và tài chính. Cần sửa đổi hệ
thống pháp luật về NSNN và các văn bản
có liên quan theo hướng tăng cường tính tự
chủ linh hoạt về sử dụng vốn cho các đơn
vị công, tăng cường kiểm soát chặt chẽ của
chính quyền trung ương. Các chuẩn mực,
chế độ, chính sách kế toán khu vực công sẽ
tác động trực tiếp đến chất lượng thông tin
trên Báo cáo tài chính, do đó Bộ Tài chính
cần sớm ban hành chuẩn mực kế toán công
và sửa đổi chế độ và chính sách cho phù
hợp chuẩn mực kế toán quốc tế, mang lại
sự minh bạch hơn trong chế độ kế toán
công. Các cơ quan ban hành nên thường
xuyên triển khai hỗ trợ hướng dẫn và đôn
đốc kiểm tra giúp đỡ các đơn vị công nhằm
tăng cường chất lượng TTKT.
Hạn chế của bài nghiên cứu là tập trung
phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố mà chưa đánh giá thực trạng chất lượng
thông tin kế toán tại các công ty dịch vụ
công ích ở Việt Nam. Ngoài ra qui mô mẫu
cũng gây hạn chế tính tổng quát cao của
nghiên cứu ■
Tài liệu tham khảo
Abernathy & Guthire (1994), ‘An Empirical Assessment Of The “Fit” Between Strategy And Management Information
System Design’. Accounting & Finance, 34(2), 49-66.
Alshbiel & Al-Awaqleh (2011), ‘Factors affecting the applicability of the computerized accounting system’. American
TRẦN QUỲNH HƯƠNG - NGÔ THỊ HỒNG DIÊN
63Số 235- Tháng 12. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Journal of Economics, 3(1), 27-31.
Barney và Wright (1998), “On becoming a strategic partner: The role of human resources in gaining competitive
advantage”, Human Resource Management, 37(6), 31-46.
Chính Phủ (2019), Theo Điều 3 Nghị định 32/2019/NĐ-CP quy định về Dịch vụ công ích, Hà Nội. Truy cập ngày
28/7/2021, từ https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Dau-tu/Nghi-dinh-32-2019-ND-CP-dau-thau-cung-cap-san-
pham-dich-vu-cong-su-dung-ngan-sach-nha-nuoc-361768.aspx
Choi & Mueller (1984), ‘International Accounting’. The International Journal of Accounting, 34(4), 617-621.
Eppler, N. and Muenzenmayer.P. (2002), ‘Measuring information in the web context: A survey of state of the
Art instruments and an Application Methodology’. Truy cập ngày 28/7/2021, từ https://citeseerx.ist.psu.edu/
viewdoc/download?doi=10.1.1.477.4680&rep=rep1&type=pdf
IASB (2018), “Conceptual Framework for Financial Reporting”
Komala (2012), ‘The Influence of The Accounting Managers Knowledge and The Top Managements Support On The
Accounting Information System and Its Impact On The Quality Of Accounting Information’. Journal of Financial
and Accounting Studies, 5(1), 1697-2222 .
Mouzhi Ge and Markus Helfert (2003), ‘Information Quality Assessment: Validating Measurement Dimensions And
Processes’. Truy cập ngày 26/7/2021, từ https://core.ac.uk/download/pdf/301351489.pdf.
Nguyễn Bích Liên (2012), “Xác định và kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trong môi
trường ứng dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt Nam Tp. HCM”.
Luận án tiến sĩ kinh tế- Chuyên ngành Kế toán, Đại học kinh tế Tp. HCM.
Nguyễn Thị Hồng Duyên (2020), Hệ thống thông tin kế toán quản trị tại các nước và kinh nghiệm cho Việt Nam. Truy
cập ngày 5/8/2021, từ https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/he-thong-thong-tin-ke-toan-quan-tri-tai-cac-
nuoc-va-kinh-nghiem-cho-viet-nam-329130.html
Nguyễn Thị Thu Hiền (2014), “Hoàn thiện báo cáo tài chính khu vực công Việt Nam”. Luận án Tiến sĩ Kinh tế- Chuyên
ngành Kế toán, Đại học kinh tế Tp. HCM.
Phan Minh Nguyệt (2014), “Xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin kế toán
trình bày trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết ở Việt Nam” Luận văn Thạc sĩ Kinh tế- Chuyên ngành
Kế toán, Đại học kinh tế TP. HCM
Rapina (2014), ‘Factors Influencing The Quality Of Accounting Information System And Its Implications On The
Quality Of Accounting Information’. Journal of Financial and Accounting Studies, 5(2), 2222-2847.
Romney & Steinbat (2009), ‘The effects of Preventive and Detective Controls on Employee Peformance and
Motivation’, Wiley Online Library, 108(26), 432-452.
Syaifulla (2014), ‘Influence Organizational Commitment on The Quality of Accounting Information System’,
International journal of scientific & technology reseach, V3(9), 2277- 8616.
Tabachnick & Fidell (1996), Using Multivariate Statistics. Truy cập ngày 5/8/2021 từ https://www.scirp.org/
(S(czeh2tfqyw2orz553k1w0r45))/reference/ReferencesPapers.aspx?ReferenceID=1887286.
Trần Thị Tùng (2015), ‘Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng Thông tin kế toán tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục
đại học công lập trên địa bàn tỉnh Bình Dương’. Luận văn Thạc sĩ- Chuyên ngành Kế toán, Đại học Công nghệ
TP.HCM.
Xu & ctg (2003), Key Issues Accounting Information Quality Management, International Conferences on Info-Tech and
Info-Net. Proceedings, 103(7), 407-686.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhung_nhan_to_anh_huong_toi_chat_luong_thong_tin_ke_toan_tai.pdf