Khái niệm v ề cách mạng công nghệ 4.0 [ 1 ]
Theo Bách khoa toàn thư mờ W ikipedia “Cách mạng công nghệ 4.0 là xu hưóng
hiện thời trong việc tự động hóa và trao đổi dữ liệu trong công nghệ san xuất. Nó
bao gồm các hệ thống không thực - ảo (cyber-physical system), Internet Vạn Vật và điện
toán đám mây và điện toán nhận thức (cognitive computing).
Cách m ạng công nghiệp 4.0 tạo ra những "nhà máy thông m inh" (tiêng
Anh: smart factory). Trong các nhà máy thông minh vói cấu trúc kiểu mô - đun, hệ
thống thực-ảo giám sát các quy trình thực tế, tạo ra một bản sao ảo của thế giới thực
và đưa ra các quyết định phân tán. Qua Internet Vạn vật, các hệ thống thực-ảo giao
tiếp và cộng tác với nhau và với con người trong thời gian thực, và với sự hỗ trợ
của Internet Dịch vụ, dịch vụ nội hàm và dịch vụ xuyên tổ chức được cung cấp cho
các bên tham gia chuỗi giá trị sử dụng.
19 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 19/05/2022 | Lượt xem: 474 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Những khó khăn, thách thức trong việc phát triển thư viện điện tử đáp ứng cách mạng công nghiệp 4.0 - Trường Đại học Đồng Nai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
qua m ạng Internet đã đem đến cho người học
nhiều cơ hội để tiếp cận tri thức. Quyết định 711/QĐ-TTg năm 2012 về Chiến lược
phát triển giáo dục 2011-2020 (2012, tr.49) nhấn mạnh: "Tiếp tục đôĩ mới phương pháp
dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hưcmg phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo và năng lực tự học của ngiỉời học". Người học cần phải chủ động, sáng
tạo biến kiến thức tích lũy trong nhà trường thành năng lực, để đáp ứng nhu cầu của
cuộc CMCN 4.0. Thư viện số là nơi lý tưởng để người học tiếp cận kiến thức để tích
lũy, phát huy sự sáng tạo và năng lực cần thiết để hòa m ình vào CMCN 4.0. N guồn
CSDL lớn, trí tuệ nhân tạo và kết nối vạn vật đã m ang đến cho thư viện nhiều cơ hội
cũng như những thách thức. Thư viện số phát triển là bước đệm, là định hướng đê
phát triển thành thư viện 4.0 trong tương lai.
1 6 6 HỘI THẢO PHÁT TRIỂN THƯ VIÊN ĐIÊN TỬ ở VIẼT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẤU CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4 .0
Noh (2015, tr.792) nhấn mạnh: " Thư viện 4.0 là một hệ thông hữu cơ và có đặc điểm,
chịu ảnh hưởng bởi nhũng thay đôi trong môi trường bên ngoài và có hầu hết như mọi tính
năng của iveb 4.0. Thư viện vật lý sẽ chấp nhận các tính năng của thư viện 4.0 cho những thay
đôi không gian của nó. Tất nhiên, các khái niệm vê'thư viện kỹ thuật sốngữ nghĩa 3.0 của thư
viện xã hội, thư viện được liên kết và thư viện di động phốbiêh sẽ được đưa vào thư viện 4.0”.
N guồn dữ liệu lớn trong thư viện số là sự liên kết, phối hợp chia sẻ dữ liệu giữa các
thư viện cùng hướng tới mục tiêu chung, tạo được nguồn tài nguyên phong phú, đa
dạng mọi ngành, mọi lĩnh vực, đáp ứng được nhu cầu học tập, nghiên cứu của người
sừ dụng. Internet vạn vật vói sự ra đời cùa các thiết bị thông minh, có khả năng kết
nối với nhau qua các ứng dụng wifi, bluetood,.. mọi người có thể liên lạc, tương tác
với nhau. Thư viện có thể phân tích hành vi, nhu cầu của người sử dụng thư viện đê
đưa ra các quyết định tối ưu đáp úng nhu cầu tiếp cận nguồn tin của người học. Trí
tuệ nhân tạo, các thiết bị thông m inh ứng dụng trong hoạt động thư viện thay thế cho
con người như hệ thống mượn, trả sách tự động; đèn chiếu sáng tự đ ộ n g ,.... Thư viện
với sự phát triển bộ sưu tập số, các nguồn CSDL điện tử, m ạng Internet phủ rộng khắp
m ang nhiều tiện ích cho người sử dụng tiếp cận nguồn tài nguyên thông tin.
3.2 Sự phát triển thư viện số trong trường đại học đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của người sử dụng
trong nền công nghiệp 4.0
Thư viện số trong trường đại học phải đối mặt với những thách thức về hoạt động,
dịch vụ thông tin cho người dùng. Môi trường m ạng ngày càng phủ khắp và liên kết
chặt chẽ với nhau thông qua các thiết bị kết nối mờ. Sự thay đổi nhu cầu tiếp cận thông
tin của người dùng dưới tác động của m ạng Internet, dữ liệu lớn hay trí tuệ nhân tạo
mà không cần qua trung gian của nhân viên thư viện. Sự phát triển của Internet đã và
đang m ang lại nhiều cơ hội cho người học tiếp cận nguồn tài liệu học tập. Thư viện số
với nhiều định dạng khác nhau: file văn bản, âm thanh, hình ả n h ,... đã m ang đến cho
người học nhiều cơ hội tiếp cận nguồn tài liệu chất lượng. N guồn tài liệu trong thư
viện SỐ được tổ chức sắp xếp, quản lý khoa học. Đó là những bài báo khoa học đã qua
thẩm định đánh giá của hội đồng chuyên môn, hav các bộ sun tập tài liệu điện tử uy
tín chất lượng, có giá trị học thuật. Đây chính là điếm khác biệt giữa nguồn tài nguyên
thông tin trong thư viện số và Internet. Người học ngoài kiến thức trên giảng đường
cần phải có khả năng tự học, tự nghiên cứu. Họ tích lũy cho m ình những kiến thức,
kỹ năng, phát triển thành năng lực cần thiết đáp ứng yêu cầu của nền công nghiệp 4.0.
Thư viện số là nơi lý tưởng để người học tiếp cận vói các nguồn tài liệu. Phát triển thư
viện là một trong những hoạt động trọng tâm mà các thư viện đại học chú trọng để
đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cún của người dùng trong cuộc CMCN 4.0
Thiết bị thông m inh giúp thư viện hiểu rõ hơn cách người dùng tương tác với
các nguồn tài nguyên thông tin thư viện, số lượt người dùng truy cập, nhũng loại tài
liệu người dùng sử dụng, nguồn tài liệu nào thư viện sẵn sàng để đáp ứng nhu cầu
HỘI THẢO PHÁT TRIỂN THƯ VIÊN ĐIỆN TỬ ở VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẨU CÁCH MẠNG CỔNG NGHIỆP 4.0 1 6 7
người dùng, loại tài liệu nào chưa sẵn sàng, nguồn dữ liệu lớn với các nguồn thông
tin khác nhau liên quan. Trí tuệ nhân tạo phân tích hành vi người sử dụng. Từ đó,
các nhà quản lý thư viện kiểm soát được chất lượng của dịch vụ thư viện, nguồn tài
nguyên thông tin thư viện, để đưa ra chiến lược cải tiến dịch vụ, bổ sung nguồn tài
liệu, thiết kế các chiến lược phù hợp đáp ứng tốt nhu cầu người sử dụng. Thư viện
thay vì thực hiện từng cuộc khảo sát để tìm hiểu nhu cầu ngưòi dùng, nguồn tài
liệu, sau đó lại thống kê, phân tích...và xây dựng chính sách, chiến lược, mất nhiều
thời gian và công sức của nhân viên thư viện thì sẽ tiến hành đo lường từ các thiết bị
thông minh, nguồn dữ liệu lớn vừa tiết kiệm được thời gian, nhân lực vừa thu thập,
phân tích dử liệu nhanh và chính xác. Mặt khác, công nghệ di động có thể kết nối với
các tín hiệu trong môi trường thư viện. Ngày nay, đa số các thư viện đều có kết nối
wifi. Vì vậy, trong tương lai thư viện có thể cung cấp định vị vị trí tài liệu, chỗ ngồi
đến người dùng. Công nghệ RFID (Radio Frequency Identification), người dùng thư
viện tự mượn, trả mà không cần sự hỗ trợ của nhân viên thư viện.
Trong môi trường m ạng ngày càng liên kết với nhau, đã có nhiều tác động đến
cuộc sống của người dùng. Tiếp cận với công nghệ 4.0, một số thư viện đã bắt đầu
có những bước chuyển đổi để thích ứng. Trung tâm học liệu (TTHL) Cần Thơ với
những ứng dụng công nghệ trong hoạt động tìm kiếm nguồn tài liệu, thông qua công
cụ tìm kiếm thông tin trực tuyến (OPAC) thu thập, tích hợp nhiều nguồn tin khác
nhau và các loại tài liệu khác nhau, người sử dụng qua một lệnh tìm kiếm, có thế tìm
được tất cả tài nguyên thông tin trong TTHL. Người dùng có thể xác định được vị trí
của tài liệu qua bản đồ định vị vị trí. Ngoài ra, với các ứng dụng công nghệ, TTHL
Cân Thơ thống kê được số lượt tài liệu mượn, trả; loại tài liệu được người dùng sử
dụng nhiều để giúp thư viện đưa ra quyết định bổ sung nguồn tài liệu phù hợp với
yêu cầu bạn đọc. Bên cạnh đó, TTHL Cân Thơ đã đặt m ua và cung cấp quyền truy
cập vào các CSDL uy tín và có giá trị học thuật cao như: E-journal của Proquest Cen
tral và Springerlink, CSDL ebook của Ebrary Academic Complete, CSDL Luật Việt
N am cho người sử dụng truy cập và tìm kiếm thông tin phục vụ hoạt động học tập.
N hững nguồn tài liệu này dễ dàng tìm kiếm, giao diện thân thiện với người sử dụng.
N guồn tài liệu bao gồm các kiến thức về khoa học, công nghệ, y tế, giáo dục, xã hội,
... đáp ứng tốt nh u cầu đa dạng của người sử dụng. TTHL Cần Thơ đã tiến hành xây
dựng và cung cấp quyền truy cập vào bộ sưu tập tài liệu số là các luận văn đại học,
sau đại học. TTHL Cần Thơ là thành viên của Hội Liên Hiệp thư viện phía Nam, tổ
chức AUNILO, tích cực hợp tác liên kết, chia sẻ tài nguyên thông tin số.
Song song đó, các dịch vụ tham khảo trực tuyến, dịch vụ trò chuyện, tư vấn qua
chat, email luôn hỗ trợ tốt người sử dụng tiếp cận nguồn thông tin điện tử. "Năng lực
kỹ thuật sô'là những kỹ năng cần thiết để làm việc trong thư viện sô'môi trường và quản lý
Cữ sở hạ tầng thư viện điện tử và dịch vụ" (Khan và Bhatti 2017, 2017, tr.574). Thư viện số
1 6 8 HỘI THẢO PHÁT TRIỂN THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ ở VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẨU CÁCH MẠNG CÕNG NGHIỆP 4 .0
phát triển gắn liền với vai trò của cán bộ thư viện. Theo Khan và Bhatti (2015, tr.125),
cho rằng: "Nhân viên thư viện là những người quản lý và người trung gian tiêp cận thông
tin. Họ giống như các học giả hướng dẫn các nhà nghiên cứu, các nhà phát triển thông tin và
các nhà quản lý, những người hoàn thành các nhu cầu của những người tìm kiếm thông tin".
H àng năm TTHL Cần Thơ cử cán bộ thư viện đi học tập, trao đổi kinh nghiệm với
các thư viện trong khối Đông N am Á; mời chuyên gia nước ngoài tập huấn. TTHL
Cần Thơ còn chú trọng đầu tư và phát triển hệ thống máy tính, hệ thống mạng. Tất cả
máy tính TTHL Cần Thơ đều kết nối Internet đáp ứng nhu cầu học tập và khai thác
nguồn tài liệu số; wifi phủ sóng toàn TTHL, giúp người sử dụng truy cập vào nguồn
dữ liệu số từ các trang thiết bị cá nhân. Hệ thống đèn tự động đem đến nhiều tiện ích
và sự thoải mái cho người dùng thư viện.
Truy cập mở, ngày nay cũng đã trờ nên phổ biến vói mọi người dùng. Với nguồn
tài liệu mở, người sử dụng được quyền truy cập đến tài liệu thông qua Internet, đọc,
tải về miễn phí phục vụ cho hoạt động học tập, nghiên cứu. TTHL thường xuyên tìm
kiếm và giới thiệu đến bạn đọc những nguồn CSDL m ở có giá trị học thuật như: AGE
O pen ( /hom e/sgo) là xuất bản phẩm cho truy cập m iễn
phí từ Nhà xuất bản SAGE. Xuất bản phẩm này bao gồm các bài viết đã được các
chuyên gia thẩm định và cho truy cập dưới hình thức mở. Hay Open DOAR (http://
w w w .opendoar.org/), người dùng có thể truy cập các nguồn tài liệu nghiên cứu học
thuật có chất lượng ở tất cả các nơi trên thế giới. Truy cập mở, đem đến nhiều lợi
ích cho nhà nghiên cứu và người sử dụng, người dùng nhanh chóng tiếp cận được
nguồn tài liệu họ cần. Đối với nhà nghiên cứu, bài viết của họ được nhiều người biết
đến, tăng thêm uy tín trong hoạt động nghiên cứu khi có nhiều trích dẫn. Truy cập
mở là m ột thuật ngữ rất phổ biến hiện nay. Với hai hình thức truy cập mở chính là:
truy cập mở vàng (Gold open access) và truy cập mở xanh (Green open access). Truy
cập m ở vàng (Gold open access), người sử dụng truy cập miễn phí bài viết của tác
giả qua các tạp chí mở. N ghĩa là các bài viết của tác giả (có trả phí hay không trả phí)
sau khi được xuất bản và được nhà xuất bản cung cấp qua tạp chí mở. Truy cập mở
xanh (Green open access), người sử dụng truv cập m iễn phí bài viết của tác giả (bài
viết trước khi xuất bản hay sau xuất bản) ở kho do tác giả tự lưu trữ. Truy cập mờ
giúp người sử dụng có thể tiếp cận được nguồn thông tin học thuật m iễn phí. Tiếp
cận nguồn tài nguyên thông tin truy cạo mở là cách để thư viện vừa tiết kiệm chi phí
vừa giới thiệu nguồn tài liệu học thuật đến người dùng m ột cách hữu hiệu.
Thư viện truyền cảm hứng Đại học Tôn Đức Thắng đã cung cấp cho người sử dụng
nguồn tài nguyên điện tử của NASATI (National Agency for Scientific and Technologi
cal Information) với bộ sưu tập CSDL của ScienceDirect, Thư viện số IEEE Xplore, Hiệp
hội hóa học Mỹ (ACS), Springer Nature, Proquest Central,... hay Thư viện Trung tâm
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Minh, mang đến cho người sử dụng những nguồn tài
HỘI THẢO PHÁT TRIỂN THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ ở VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẨU CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 1 6 9
liệu phong phú là các CSDL trực tuyến thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như: khoa học
tự nhiên, kỹ thuật, xã hội, kinh tế .. .của các nhà xuất bản uy tín như CSDL Science Di
rect, Springer Link, Proquest. Thư viện Michigan Digitization Project (https://www.lib.
umich.edu/rrdcWgan-digitization-project), Đại học Michigan và Google, Inc đã phối hợp
số hóa toàn bộ tài liệu in của thư viện đại học. Bộ sưu tập số hóa được tìm kiếm trên danh
mục của thư viện hoặc sách của Google. Bộ sưu tập số của thư viện Đại học Michigan
không ngừng phát triển để đáp ứng nhu cầu người sử dụng.
Uzuegbu và McAlbert (2012, tr.2) nhấn mạnh những lọi ích của thư viện số: "mọi
người sẽ có thể truy cập tất cả kiêh thức của con người đirợc lưu trữ trong cơ sở dữ liệu kỹ thuật sô'
đó từ bất kỳ vị b í nào. Thư viện sô'có thểtruỵ cậ-p qua Internet, cung cấp cơ hội nâng cao kiên thức
và cải thiện đáng kểchất lượng cuộc sống". Kiến thức của con người được lưu trữ trong CSDL
kỹ thuật số cùng với truy cập mở sẽ đưa kiến thức nhân loại đến người sử dụng một cách
nhanh chóng. Thư viện số song hành cùng nhà trường hoàn thành mục tiêu giáo dục, góp
phần hô trợ người học tích lũy kiến thức, nâng cao khả năng chuyên môn, phát triển năng
lực đáp ứng được yêu cầu về nguồn nhân lực chất lưọng cao của cuộc CMCN 4.0.
Trong tương lai, thư viện số với các thiết bị thông minh, dử liệu lớn, trí tuệ nhân
tạo sẽ phát triên nhiều dịch vụ tiện ích trong cung cấp nguồn tài liệu cho người sử
dụng. Từ nguồn dữ liệu lớn, qua thu thập từ các thiết bị thông minh, phân tích dữ
liệu người dùng. Thư viện đưa ra những gợi ý về những nguồn tài liệu hiện có của
thư viện hay các nguồn CSDL khác phù hợp với nghiên cứu của họ hoặc thông tin
đến người dùng, nguồn tài liệu mới phù hợp với vấn đề họ đang nghiên cứu. Ngoài
ra, với người dừng mới, thư viện giới thiệu về hệ thống giáo dục, nguồn tài liệu của
thư viện qua các lớp hướng dẫn ảo. Khi họ bắt đầu tiếp cận thư viện, hệ thống sẽ
nhận biết và cung cấp các chỉ dẫn cho họ như là những trải nghiệm phong phú về bộ
sưu tập qua ứng dụng điện thoại di động người dùng.
4. KẾT LUẬN
Thư viện số với nguồn tài nguyên thông tin đa dạng phong phú, chất lượng
cùng các thiết bị thông m inh thông qua m ạng Internet đã đem đến cho người học
nhiều cơ hội để tiếp cận tri thức. Quyết định 711/QĐ-TTg năm 2012 về Chiến lược
phát triển giáo dục 2011-2020 (2012, tr.49) nhấn mạnh: "Tiếp tục đổi mới phương pháp
dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo và năng lực tự học của người học". Người học cân phải chủ động, sáng
tạo biến kiến thức tích lũy trong nhà trường thành năng lực, để đáp ứng nhu cầu của
cuộc CMCN 4.0. Thư viện số là nơi lý tưởng để người học tiếp cận kiến thức để tích
lũy, phát huy sự sáng tạo và năng lực cần thiết để hòa m ình vào CMCN 4.0. N guồn
CSDL lớn, trí tuệ nhân tạo và kết nối vạn vật đã m ang đến cho thư viện nhiều cơ hội
cũng như những thách thức. Thư viện số phát triển là bước đệm, là định hướng đế
phát triển thành thư viện 4.0 trong tương lai.
1 7 0 HỘI THÀO PHÁT TRIỂN THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ ở VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẮU CÁCH MẠNG CỔNG NGHIỆP 4.0
TÀI LIỆU THAM KHÀO
1. Bansode, s., & Pujar, s . M. (2008). Scholarly Digital Library Initiatives: W orld Versus India.
DES1DOC Journal of Library & Information Technology; Dehli, 28(6), 21.
dbonlme.cesti.gov.vn/10.14429/djlit.28.6.219
2. Bottolini, M., Ferrari, E., Gamberi, M., Pilati, F., & Faccio, M. (2017). Assembly system design
in the Industry 4.0 era: a general framework. IFAC-Pa-persOiiLine, 50(1), 5700-5705. https://
doi.org/10.1016/j.ifacol.2017.08.1121
3. Chi thị 16/CT-TTg tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4
2017. (n.d.). Retrieved N ovem ber 1, 2018, from https://thuvienphapluat.vn/van-ban/D au-
tu/C hi-thi-16-C T-TTg-tang-cuong-nang-luc-tiep-can-cuoc-C ach-m ang-cong-nghiep-lan-
thu-4-2017-348297.aspx
4. Khan, G., & Bhatti, R. (2015). D eterm inants of academic law libraries' use, collections, and
services am ong the faculty members: a case study of University of Peshawar. Collection
Building; Bradford, 34(4), 119-127.
5. Khan, s. A., & Bhatti, R. (2017). Digital competencies for developing and managing digital
libraries: An investigation from university librarians in Pakistan. Tìĩe Elecừonic Library; Oxford,
35(3), 573-597.
6. Noh, Y. (2015). Im agining Library 4.0: Creating a Model for Future Libraries. Journal
of Academic Librarianship; Ann Arbor, 41(6), 786.
vn/10.1016/j.acalib.2015.08.020
7. Q uyết định 711/QĐ-TTgnăm 2012 Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020. (n.d.). Retrieved
N ovember 1, 2018, from https://thuvienphapluat.vn/van-ban/G iao-duc/Quyet-dinh-711-
QD-TTg-nam^On-Chien-luoc-phaMriGn-giao-duc^Oll^OZO-MnOS.aspx
8. Sreenivasulu, V. (2000). The role of a digital librarian in the m anagem ent of digital inform ation
systems (DIS). The Electronic Library; Oxford, 18(1), 12-20.
gov.vn/10.1108/02640470010320380
9. Uzuebgu, c . p., & Onyekweodiri, N. E. (n.d.). The Professional Visibility of the Nigerian
Library Association: A Report of Survey Findings, 10.
10. Uzuegbu, c . P., & McAlbert, F. u . (2012). Digital Librarians and the Challenges of o p en
Access to Knowledge: The Michael O kpara University of Agriculture (MOUAU) Library
Experience. Library Philosophy and Practice; Lincoln, 1-10.
Chịu trách nhiệm nội dung: TS. Vũ Dương Thúy Ngà
Biên tập bản thảo: Ths. Phạm Q uỳnh Lan, N guyễn Thị Kim Phượng.
Trình bày bìa: ThS. Trần N hật Linh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhung_kho_khan_thach_thuc_trong_viec_phat_trien_thu_vien_die.pdf