1887 Augustus D. Waller lần đầu tiên ghi điện tâm đồ (ECG)
-1908-1911 Lewis & Einthoven mô tả loạn nhịp trên ECG
-Hơn một thế kỷ qua, ECG vẫn là một phương tiện không thể thiếu
được trong chẩn đoán loạn nhịp
-Gần đây, dựa trên ECG Holter, EST, HRV, BRS, SAE
tiên lượng và chẩn đoán loạn nhịp
-Khảo sát điện sinh lý giúp chính xác & điều trị hiệu quả hơn
-Loạn nhịp nhanh chiếm tỷ lệ cao nhất, thực tế LS thầy thuốc đối
mặt khá thường xuyên; chuyên đề này nhằm mục tiêu:
* Nhắc lại những kiến thức cơbản về loạn nhịp, các loại nhịp
nhanh.
44 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 712 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Nhịp nhanh kịch phát trên thất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHỊP NHANH
KỊCH PHÁT TRÊN THẤT
TS TÔN THẤT MINH
PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NHỊP NHANH TRÊN THẤT
MỞ ĐẦU
-1887 Augustus D. Waller lần đầu tiên ghi điện tâm đồ (ECG)
-1908-1911 Lewis & Einthoven mô tả loạn nhịp trên ECG
-Hơn một thế kỷ qua, ECG vẫn là một phương tiện không thể thiếu
được trong chẩn đoán loạn nhịp
-Gần đây, dựa trên ECG Holter, EST, HRV, BRS, SAE
tiên lượng và chẩn đoán loạn nhịp
-Khảo sát điện sinh lý giúp chính xác & điều trị hiệu quả hơn
-Loạn nhịp nhanh chiếm tỷ lệ cao nhất, thực tế LS thầy thuốc đối
mặt khá thường xuyên; chuyên đề này nhằm mục tiêu:
* Nhắc lại những kiến thức cơ bản về loạn nhịp, các loại nhịp
nhanh.
* Nêu ra những phương pháp tiên đoán loạn nhịp và chẩn đoán
loạn nhịp nhanh
PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NHỊP NHANH TRÊN THẤT
ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ DẪN TRUYỀN TRONG TIM
1.ĐẶC TÍNH CỦA TẾ BÀO:
1.1 Tế bào cơ tim: co rút khi đáp ứng với kích thích điện học
1.2 Tế bào chuyên biệt: ht dẫn truyền, có những tính chất:
1 Tính dẫn truyền
2 Tính kích thích
3 Tính tự động
4 Tính nhịp điệu
5 Tính trơ
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NHỊP NHANH
ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ DẪN TRUYỀN TRONG TIM
2.HỆ THỐNG DẪN TRUYỀN BÌNH THƯỜNG
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NHỊP NHANH
ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ DẪN TRUYỀN TRONG TIM
3.HỆ THỐNG THẦN KINH TỰ ĐỘNG
1.Thần kinh giao cảm:
Phân bố đến cơ tâm nhĩ & tâm thất
Khi kích thíchnhịp tim, dt nhĩ thất, co bóp, tính
kích thích
2.Thần kinh phó giao cảm:
Phân bố đến nút xoang, cơ tâm nhĩ và nút nhĩ thất,
ít hoặc không có trên cơ tâm thất
Khi kích thíchnhịp tim, dt nhĩ thất, co bóp, tính
kích thích
Bình thường TK giao cảm TK phó giao cảm
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NHỊP NHANH
ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ DẪN TRUYỀN TRONG TIM
4.ĐIỆNSINH LÝ TẾ BÀO
Quá trình khử cực Quá trình tái cực
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NHỊP NHANH
ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ DẪN TRUYỀN TRONG TIM
5.THỜI GIAN TRƠ
Thời gian trơ tuyệt đối: trong thời gian đang & khử
cực hoàn toàn, không đáp ứng với kích thích.
Thời gian trợ tương đối: thời gian tái cực chưa hoàn
tất, có thể đáp ứng với kích thích mạnh; trong đó có giai
đoạn dễ kích thích (vulnerable phase), tương ứng
sóng T trên ECG
Thời gian không trơ: thời gian tái cực hoàn toàn,
sẵn sàng đáp ứng với kích thích
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NHỊP NHANH
CƠ CHẾ NHỊP NHANH
1.Sự hình thành xung động bất thường
1.1 Tính tự động bình thường
1.2 Tính tự động bất thường
Khởi kích sớm-sau khử cực Khởi kích muộn-sau khử cực
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NHỊP NHANH
CƠ CHẾ NHỊP NHANH
2.Sự dẫn truyền bất thường:
Vòng vào lại cổ điển Vòng vào lại ngẫu nhiên
PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NHỊP NHANH TRÊN THẤT
CÁC PHƯƠNG PHÁP KHÔNG XÂM LẤN:
CHẨN ĐOÁN
1. ĐIỆN TÂM ĐỒ BỀ MẶT (ECG)
2. HOLTER ECG
3. NGHIỆM PHÁP GẮNG SỨC (EST)
4. KÍCH THÍCH NHĨ QUA THỰC QUẢN
PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NHỊP NHANH TRÊN THẤT
PHƯƠNG PHÁP KHÔNG XÂM LẤN: ECG
NHỊP NHANH TRÊN THẤT
LOẠN NHỊP XOANG:
1.Nhịp nhanh xoang
-Nhịp xoang tần số >100 l/ph, khi>200l/ph khÓ NNTT
2.Nhịp nhanh vòng vào lại nút xoang
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NHỊP NHANH
PHƯƠNG PHÁP KHÔNG XÂM LẤN: ECG
NHỊP NHANH TRÊN THẤT
LOẠN NHỊP NHĨ:
1.Nhịp nhanh nhĩ đa ổ:NTT nhĩ đa dạng, đa ổ, nhịp > 100l/p
2.Nhịp nhanh nhĩ blốc: blốc NT 2:11,wenck 3:2,4:32,DT1:13xoang4
NHỊP NHANH TRÊN THẤT
LOẠN NHỊP NHĨ:
3.Cuồng nhĩ thể điển hình Cuồng nhĩ thể không điển hình
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NHỊP NHANH
PHƯƠNG PHÁP KHÔNG XÂM LẤN: ECG
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NHỊP NHANH
PHƯƠNG PHÁP KHÔNG XÂM LẤN: ECG
NHỊP NHANH TRÊN THẤT
LOẠN NHỊP NHĨ:
4.Rung nhĩ
Sóng nhĩ 400-600 l/ph, sóng f, thay đổi biên độ , thời gian
và hướng dẫn truyền. Tần số thất 140-170 l/ph.
NTT nhĩ rơi vào thời kỳ dể kích thích của nhĩ khởi
phát cơn rung nhĩ
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NHỊP NHANH
PHƯƠNG PHÁP KHÔNG XÂM LẤN: ECG
NHỊP NHANH TRÊN THẤT
NHỊP NHANH DO VÒNG VÀO LẠI NÚT NHĨ THẤT
Chiếm 60% NNKPTT, tần số 150-240 l/ph, khởi phát và chấm
dứt đột ngột. Thể điển hình (chậm-nhanh PR>RP) chiếm đa số,
10% thể không điển hình (PR<RP)
Sóng P
dẫn truyền
ngược =r’ ở
V1
SƠ ĐỒ VÒNG VÀO LẠI NÚT NHĨ THẤT
CƠ CHẾ NHỊP NHANH VÒNG VÀO LẠI NÚT NHĨ THẤT
THỂ ĐIỂN HÌNH
CƠ CHẾ NHỊP NHANH VÀO LẠI NÚT NHĨ THẤT
THỂ KHÔNG ĐIỂN HÌNH
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NHỊP NHANH
PHƯƠNG PHÁP KHÔNG XÂM LẤN: ECG
NHỊP NHANH TRÊN THẤT
NHỊP NHANH DO VÒNG VÀO LẠI NHĨ THẤT
DT xuôi qua nút NT và ngược qua ĐP DT xuôi qua ĐP và ngược qua nút NT
(Orthodromic tachycardia) (Antidromic tachycardia)
SƠ ĐỒ VÒNG VÀO LẠI NHĨ THẤT
CƠ CHẾ NHỊP NHANH VÒNG VÀO LẠI NHĨ THẤT
SƠ ĐỒ NHỊP NHANH DO VÒNG VÀO LẠI NHĨ THẤT QUA ĐƯỜNG PHỤ
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NHỊP NHANH
PHƯƠNG PHÁP KHÔNG XÂM LẤN: ECG
NHỊP NHANH TRÊN THẤT
NHỊP NHANH BỘ NỐI TỰ ĐỘNG
Rất hiếm, Tần số 120-200 l/ph, khó phân biệt với những
hình thức khác của nhịp bộ nối
Nhịp nhanh bộ nối, tần số 136 l/ph, sóng P đảo ngược, PR 120ms
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NHỊP NHANH
PHƯƠNG PHÁP KHÔNG XÂM LẤN: ECG
NHỊP NHANH TRÊN THẤT
NHỊP NHANH BỘ NỐI KHÔNG KỊCH PHÁT
Xuất hiện và chấm dứt từ từ (do tự động tính hơn là vòng vào lại)
có sự thay đổi chủ nhịp từ nút xoangbộä nối và ngược lại
PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NHỊP NHANH TRÊN THẤT
PHƯƠNG PHÁP KHÔNG XÂM LẤN: ECG
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT NHỊP NHANH QRS RỘNG
TIÊU CHUẨN BRUGUDA : NNT NNTT DẪN TRUYỀN LỆCH HƯỚNG
Không RS / chuyển đạo trước tim
Có Không
NNT
Khoảng RS>100ms ở 1 cđ trước tim
Có Không
NNT
Số QRS nhiều hơn số sóng P
Có Không
NNT
Tiêu chuẩn hình dáng NNT có ở V1 & V6
Có Không
NNT
NNTTDTLH
PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NHỊP NHANH NHỊP NHANH TRÊN THẤT
PHƯƠNG PHÁP KHÔNG XÂM LẤN: ECG
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT NHỊP NHANH QRS RỘNG
TIÊU CHUẨN BRUGUDA : NNT NNTT DẪN TRUYỀN THEO ĐƯỜNG PHỤ
QRS (-) > (+) ở V4V6
Có Không
NNT
QR ở 1 ch đạo V2V6
Có Không
NNT
Sự liên hệ nhĩ thất không phải 1:1
Có Không
NNT
NN TIỀN KÍCH THÍCH
PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NHỊP NHANH TRÊN THẤT
PHƯƠNG PHÁP KHÔNG XÂM LẤN: HOLTER ECG
-Thực hiện 1961;đến nay có 3 cách ghi: liên tục, từng lúc,thực tại
-Holter ECG là tiêu chuẩn vàng để phát hiện, bằng chứng, ghi nhận
loạn nhịp. Ba mục đích:
1.Đánh giá triệu chứng nghi do loạn nhịp tim gây ra.
2.Đánh giá bệnh nhân có nguy cơ cao đối với biến cố loạn nhịp
3.Đánh giá hiệu quả điều trị
-Holter ECG là công cụ quan trọng nhất để đánh giá nguy cơ đ/v Bn
(có hoặc không triệu chứng loạn nhịp) gây nguy hiểm cho chính họ
hoặc họ thuộc nhóm có tỷ lệ cao hơn thông thường của những loạn
nhịp đe dọa tính mạng (Bn sống sót sau NMCT).
-Holter ECG cung cấp dữ liệu để phân tích sự thay đổi nhịp
tim(HRV), có độ nhạy cao đ/v tác dụng TK tự chủ trên tim.
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NHỊP NHANH
PHƯƠNG PHÁP KHÔNG XÂM LẤN: HOLTER ECG
-Holter ECG giúp đánh giá kết quả điều trị của:
1. Thuốc chống loạn nhịp
2. Thiết bi cài đặt trong tim: Máy tạo nhịp, máy phá rung
3. Phương pháp cắt đốt qua catheter.
-Hình ảnh Holter ECG:
Holter ECG ghi nhậnhình ảnh nhịp nhanh thất và rung thất
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NHỊP NHANH
PHƯƠNG PHÁP KHÔNG XÂM LẤN:TRẮC NGHIỆM GẮNG SỨC
-Trắc nghiệm gắng sức (TNGS) chủ yếu để bệnh mạch vành.
* Một số loạn nhịp bị khởi kích bởi TMCTTNGS dùng để xác
định loại loạn nhịp này.
* Đánh giá sự hữu hiệu & an toàn của thuốc chống loạn nhịp
(đánh giá sự kiểm soát nhịp thất / RN & o / [vận động])
* Phương pháp này đặc biệt hữu ích trong đánh giá khả năng
gây loạn nhịp của các thuốc chống loạn nhịp.
* Phương pháp này đặc hiệu cho việc khởi phát nhịp nhanh
thất ở BN không bệnh tim cấu trúc, +, đánh giá kết quả
điều trị bằng thuốc và không bằng thuốc (cắt đốt).
PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NHỊP NHANH TRÊN THẤT
PHƯƠNG PHÁP BÁN XÂM LẤN:ECG QUA THỰC QUẢN
-Thực quản ở gần phần trên của vách liên nhĩ và một phần của nhĩ
trái. Điện cực thực quản đặt vào cách lổ mũi 40cm sẽ ghi được
sóng ĐTĐ cuả nhĩ tức thời hay ghi lại thờigian dài=máy.
Đồng thời có thể kích cơn nhịp nhanh để chẩn đoán.
Điện tâm đồ qua ngả thực quản cho thấy hình ảnh cuồng nhĩ với blốc 2:1
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NHỊP NHANH
PHƯƠNG PHÁP BÁN XÂM LẤN:ECG QUA THỰC QUẢN
NNT / ECGs không rõ nhưng ECGesoph cho thấy hình ảnh phân ly nhĩ thất
NNKPTT do vòng vào lại nhĩ thất với hình ảnh sóng V & A’ gần sát nhau
PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NHỊP NHANH TRÊN THẤT
PHƯƠNG PHÁP XÂM LẤN: KHẢO SÁT ĐIỆN SINH LÝ
-Khảo sát ĐSL là phương pháp + loạn nhịp chính xác nhất, không
những giúp biết rõ cơ chế, vị trí loạn nhịp, mà còn giúp đánh giá hiệu
quả điều trị bằng thuốc, giai đoạn đầu cắt đốt.
-Tuy nhiên không phải là thường quy vì tính chất xâm lấn biến
chứng dù rất thấp. Nhưng trường hợp có triệu chứng LS: ngất, ngưng
tim được cứu sống... KSĐSL(VT study)+ loạn nhịp?
NNTtần số, trục, vị trí, huyết động? điều trị thích hợp.
-KSĐSL còn là phương pháp khẳng định những tiên đoán cuả những
phương pháp hổ trợ loạn nhịp: HRV, BRS, SAE...
-Tiến hành KSĐSL: đặt 4 catheter thăm dò vào:nhĩ P, thất P, bó His và
xoang vànhđo các khoảng cơ bản kích thích tim theo chương
trình đánh giá thời gian trơ tìm dẫn truyền bất thường khởi
phát nhịp nhanh xác định loạn nhịp.
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NHỊP NHANH
PHƯƠNG PHÁP XÂM LẤN: KHẢO SÁT ĐIỆN SINH LÝ
NHỮNG HÌNH ẢNH MINH HỌA:
1. Hình ảnh IECG
AH: Thời gian dẫn truyền qua nút nhĩ thất
HV: Thời gian dẫn truyền từ bó Histâm thất
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NHỊP NHANH
PHƯƠNG PHÁP XÂM LẤN: KHẢO SÁT ĐIỆN SINH LÝ
2.Nhịp nhanh do vòng vào lại nút nhĩ thất
A.kích thích nhĩ theo chương trình
B.Hiện tượng AH jump: 185260
C.Nhịp nhanh vào lại nút nhĩ thất
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NHỊP NHANH
PHƯƠNG PHÁP XÂM LẤN: KHẢO SÁT ĐIỆN SINH LÝ
3.Nhịp nhanh do vòng vào lại nhĩ thất
Nhịp nhanh do vòng vào
lại nhĩ thất qua đường
phụ ẩn ở thành bên thất
trái. Biểu hiện A hoạt hoá
sớm nhất và VA gần nhất
ở vị trí xoang vành xa(CSd)
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NHỊP NHANH
KẾT LUẬN
-Loạn nhịp nhanh là một phần quan trọng trong bệnh lý tim mạch với
biểu hiện LS từ nhẹ (hồi hộp..) đến nặng (ngất, đột tử) kịp
thời, chính xác; đồng thời phải tiên đoán khả năng loạn nhịp để có
định hướng thực hiện những thăm dò cần thiết để +.
-Để chẩn đoán chính xác loạn nhịp nhanh cần có những kiến thức cơ
bản ĐSL học tim và sinh lý bệnh của loạn nhịp, nhất là phải có
những hiểu biết cần thiết về ECG của loạn nhịp.
- ECG còn là một công cụ chủ yếu của Holter nhịp tim, một phương
pháp quan trọng để chẩn đoán, theo dõi, biết được cách khởi phát
cũng như chấm dứt của loạn nhịp và tiên lương nguy cơ.
-ECG qua thực quản +, , khởi phát nhịp nhanh & cắt cơn
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN NHỊP NHANH
KẾT LUẬN
-Trắc nghiệm gắng sức cũng có thể giúp khởi phát nhịp nhanh+
Cuối cùng KSĐSL là phương pháp chính xác và đầy đủ nhất,ø
nhưng không phải là phương pháp được lựa chọn trước tiên, chỉ áp
dụng cho loạn nhịp phức tạp, khó , mà các phương pháp không
xâm lấn và bán xâm lấn không thực hiện được mục tiêu đề ra.
ĐIỀU TRỊ NHỊP NHANH VÀO LẠI NÚT NHĨ THẤT
BẰNG THUỐC CHỐNG LOẠN NHỊP
Hiệu quả của các thuốc chống loạn nhịp:
-Ức chế calci 60-80%.
-Ức chế beta 70-80%.
-Nhóm Ic 75-80% (hiệu quả khi + (-)).
-Amiodarone 75-80%.
-Sotalol phòng ngừa tái phát 40-60%.
 ĐIỀU TRỊ NHỊP NHANH VVL NÚT NHĨ THẤT
Điều trị tức thời:
Nghiệm pháp kích thích thần kinh phế vị:
- Valsava, xoa xoang cảnh, úp mặt vào nước lạnh.
Thuốc Adenosine:
- Nếu thất bại hay tái phát sớm có thể dùng Ca(-),
(-), rồi sử dụng tiếp adenosine. thành công.
Kiểm soát lâu dài nhịp nhanh:
Đánh giá: tuổi tác, chức năng cơ tim, tác dụng của thuốc. Dù kết quả
kém hơn cắt đốt, điều trị thuốc đặt ra khi cắt đốt thất bại, nguy cơ biến
chứng cao, nhỏ tuổi (tổn thương lớn).
Lựa chọn thuốc: (-), Ca(-), tác dụng trên dt xuôi đường chậm.
Ic, tác dụng trên dt ngược đường nhanh, Bn
trẻ, đ/ư kém thuốc blốc NNT.
Amiodarone, Sotalol cũng có hiệu quả.
SƠ ĐỒ TÁC DỤNG THUỐC CHỐNG LOẠN NHỊP
CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ CẮT ĐỐT
Chỉ định theo Guideliens của ACC / AHA:
Class I
-NNVLNNT kháng hay không dung nạp thuốc hoặc BN
không muốn điều trị thuốc lâu dài.
Class II
-NNVLNNT + = KSDSL hay CĐ một loạn nhịp khác.
-NNT có hai đường dẫn truyền/KSĐSL, NNVLNNT(-),
LS NNVLNNT
Class III
-NNVLNNT đ/ư tốt thuốc & muốn cắt đốt.
-NNT có hai đường dẫn truyền/KSĐSL, LS NNVLNNT
ĐIỀU TRỊ NHỊP NHANH VÀO LẠI NHĨ THẤT
Sơ đồ tác dụng của thuốc chống loạn nhịp trong hội chứng tiền kính thích
ĐIỀU TRỊ NHỊP NHANH VÀO LẠI NHĨ THẤT
b/ Điều trị cấp thời cơn nhịp nhanh vào lại nhĩ thất:
-Nghiệm pháp kích thích phế vị: Valsava, xoa xoang cảnh.
-Nếu không thành công: 95% cắt được cơn bằng Adenosine,Vera
Adenosine 6mg TTM nhanh, sau 2-5ph TTM nhanh 12mg
Td Adenosine bởi Theophylline, caffeine, dipyridamole
Td phụ:- khó thở, đỏ mặt, tức ngực thoáng qua.
-12% Bn bị RN (tự hết) khi TTM 12 mg Adenosine.
Verapamil 5-10 mg TTM (2 ph), theo dõi liên tục ECG,HA
Verapamil không nên cho Bn có đp dẫn truyền xuôi chiều &
có nguy cơ RN nên dùng Adenosine để cắt cơn nhịp nhanh.
Ngược lại NN tái phát sớm sau Adenosine Verapamil
Td phụ: -suy tim, suy nút xoang, HA
ĐIỀU TRỊ NHỊP NHANH VÀO LẠI NHĨ THẤT
c/ Điều trị phòng ngừa nhịp nhanh vào lại nhĩ thất:
-NN rất ít xãy ra, ít triệu chứngkhông cần phòng ngừa
có thể từng đợt khi NN hay dùng np kích thích phế vị.
-NN thường xuyên, có triệu chứng thuốc thời gian
dẫn truyền &trơ cuả nút NT hay đp, một thuốc, phối hợp.
-NN dẫn truyền qua đp hiện KT nhĩ qua thực quản hay
TM để phát hiện RN, nếu có & RR < 250 mili giây
không Digitalis, (-), Ca(-). cắt đốt.
-NN có rối loạn huyết độngKSĐSL+ thích hợp,
KSĐSL còn giúp đánh giá tác dụng thuốc điều trị.
SỰ LỰA CHỌN ĐIỀU TRỊ NHỊP NHANH TRÊN THẤT
Biểu đồ so sánh chi phí điều trị của các phương pháp
* ER: Emergency room Nguoàn: Kalbfleisch. Am, J. Cardiol, 1992; 70: 218
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhip_nhanh_kich_phat_tren_that_baigiangyhoc_blogspot_com_2134.pdf