Mở đầu: Việc phát hiện vi khuẩn Gram âm có tiết men AmpC β‐lactamase góp phần quan trọng trong việc
cung cấp dữ liệu về dịch tễ học và điều trị nhiễm trùng.
Mục tiêu: Mô tả tỉ lệ các chủng vi khuẩn và đặc điểm dịch tễ có liên quan đến nhiễm trùng do các vi khuẩn
Gram âm có tiết men AmpC β‐lactamase.
Phương pháp: Báo cáo hàng loạt ca nhiễm trùng có kết quả cấy bệnh phẩm (+) với vi trùng Gram âm có tiết
AmpC beta‐lactamase tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới từ tháng 6/2012 đến tháng 6/2013.
Kết quả: Trong 45 chủng vi khuẩn có AmpC dương, chúng tôi phân lập được 19 Escherichia coli (42,2%), 6
Aeromonas hydrophilia (13,3%), 7 Hafnia alvei (15,6%), 5 Enterobacter cloacae (11,1%), 4 Klebsiella
pneumoniae (8,9%), 1 Proteus mirabilis (2,2%), 1 Providencia rettgeri (2,2%), 2 Morganella morgani (4,4%). Về
đặc điểm dịch tễ học: AmpC chiếm tỉ lệ cao ở bệnh nhân trên 40 tuổi (75%); có bệnh nền xơ gan, đái tháo đường
hoặc cơ địa suy giảm miễn dịch (63,6%); có tiền sử dùng cephalosporin thế hệ thứ III trong 3 tháng trước (34%);
nhập viện trong 6 tháng trước đó (59,1%), nhập ICU (18,2%). 24/37 (64,9%) trường hợp kháng sinh điều trị
ban đầu không phù hợp với kết quả kháng sinh đồ.
5 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 816 | Lượt tải: 1
Nội dung tài liệu Nhiễm trùng do các vi khuẩn gram âm có tiết men ampc beta‐lactamase, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nhiễm 263
NHIỄM TRÙNG DO CÁC VI KHUẨN GRAM ÂM
CÓ TIẾT MEN AmpC BETA‐LACTAMASE
Lã Thị Bạch Lý*, Nguyễn Văn Vĩnh Châu*
TÓM TẮT
Mở đầu: Việc phát hiện vi khuẩn Gram âm có tiết men AmpC β‐lactamase góp phần quan trọng trong việc
cung cấp dữ liệu về dịch tễ học và điều trị nhiễm trùng.
Mục tiêu: Mô tả tỉ lệ các chủng vi khuẩn và đặc điểm dịch tễ có liên quan đến nhiễm trùng do các vi khuẩn
Gram âm có tiết men AmpC β‐lactamase.
Phương pháp: Báo cáo hàng loạt ca nhiễm trùng có kết quả cấy bệnh phẩm (+) với vi trùng Gram âm có tiết
AmpC beta‐lactamase tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới từ tháng 6/2012 đến tháng 6/2013.
Kết quả: Trong 45 chủng vi khuẩn có AmpC dương, chúng tôi phân lập được 19 Escherichia coli (42,2%), 6
Aeromonas hydrophilia (13,3%), 7 Hafnia alvei (15,6%), 5 Enterobacter cloacae (11,1%), 4 Klebsiella
pneumoniae (8,9%), 1 Proteus mirabilis (2,2%), 1 Providencia rettgeri (2,2%), 2 Morganella morgani (4,4%). Về
đặc điểm dịch tễ học: AmpC chiếm tỉ lệ cao ở bệnh nhân trên 40 tuổi (75%); có bệnh nền xơ gan, đái tháo đường
hoặc cơ địa suy giảm miễn dịch (63,6%); có tiền sử dùng cephalosporin thế hệ thứ III trong 3 tháng trước (34%);
nhập viện trong 6 tháng trước đó (59,1%), nhập ICU (18,2%). 24/37 (64,9%) trường hợp kháng sinh điều trị
ban đầu không phù hợp với kết quả kháng sinh đồ.
Từ khóa: AmpC beta‐lactamase.
ABSTRACT
INFECTIONS CAUSED BY GRAM‐NEGATIVE BACTERIA
PRODUCING AmpC BETA‐LACTAMASE
La Thi Bach Ly, Nguyen Van Vinh Chau
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 263 ‐ 267
Background: Detection of Gram‐negative bacteria producing AmpC β–lactamase has contributed
significantly to epidemiological data and infection management.
Objectives: To determine the prevalence of species and epidemiological characteristics relating to Gram‐
negative bacteria producing AmpC β – lactamase.
Methods: We conducted a case series about infected patients having positive sample cultures with
Gram‐negative bacteria producing AmpC beta‐lactamase in the Hospital for Tropical Diseases from June
2012 to June 2013.
Results: Among 45 bacteria species producing AmpC, there were 19 Escherichia coli (42.2%), 6 Aeromonas
hydrophilia (13.3%), 7 Hafnia alvei (15.6%), 5 Enterobacter cloacae (11.1%), 4 Klebsiella pneumoniae (8.9%), 1
Proteus mirabilis (2.2%), 1 Providencia rettgeri (2.2%), 2 Morganella morgani (4.4%). In terms of
epidemiological characteristics, Gram‐negative bacteria producing AmpC β –lactamase consisted of the highest
percentage in patients over 40 years old (75%), having underlying diseases (cirrhosis, diabetes, or
immunocompromised ones) (63.6%); used to be on cephalosporin III treatment 3 months before (34.1%), hospital
admission 6 months before (59.1%), ICU admission (18.2%). 24/37 (64.9%) cases used inappropriately initial
antibiotic therapy compared to antibiogram.
Key words: AmpC beta‐lactamase.
* Bộ môn nhiễm, ĐH Y Dược Tp Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Lã Thị Bạch Lý ĐT : 0975.333.042 Email : bachlyla@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 264
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm trùng do tác nhân vi trùng Gram
âm, đặc biệt là nhóm Enterobacteriaceae như
E.coli, K. pneumoniae, P.mirabilis, và một số
nhóm khác có sản xuất men AmpC beta‐
lactamase đang gia tăng nhanh chóng và trở
thành một thách thức lớn trong điều trị(7,8).
Enzym này có thể được mã hóa trên nhiễm sắc
thể hoặc truyền qua trung gian plasmid. Sự
tăng biểu hiện gen này có thể xảy ra sau khi
tiếp xúc với beta lactam. Vì vậy sự đề kháng
liên quan đến AmpC beta‐lactamase có thể
xuất hiện rất nhanh trong quá trình điều trị có
sử dụng kháng sinh Cephalosporin phổ rộng
mà khi phân lập ban đầu vi trùng vẫn nhạy
cảm với kháng sinh này(1,4,5). Điểm lại các báo
cáo thời gian trước đây, tỉ lệ AmpC (+) khác
nhau theo từng nghiên cứu, 19% (Chow và cs.
1991)(3), 5% (Sang‐Ho Choi và cs. 2007)(2), 31.7%
(Patel, 2008)(6).
Tại BV Bệnh Nhiệt Đới ‐ là bệnh viện tuyến
cuối về truyền nhiễm và nhiễm trùng của thành
phố Hồ Chí Minh và khu vực phía Nam ‐ các
trường hợp nhiễm trùng Gram âm có men
AmpC beta‐lactamase đã được ghi nhận, nhưng
chưa có một thống kê chính thức, hoặc một khảo
sát chi tiết về những bệnh cảnh này hoặc loại tác
nhân này. Loại vi khuẩn Gram âm nào gây bệnh
chủ yếu? Các yếu tố nào làm liên quan đến khả
năng tiết AmpC của vi khuẩn? Ảnh hưởng của
AmpC trong điều trị nhiễm trùng do các tác
nhân này như thế nào? Vấn đề này cần được tìm
hiểu để góp phần vào việc điều trị đúng mức các
nhiễm trùng do vi khuẩn Gram âm.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Bệnh nhân ≥15 tuổi có tình trạng nhiễm
trùng có kết quả cấy bệnh phẩm (+) với vi khuẩn
Gram âm tiết AmpC beta‐lactamase điều trị tại
bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới từ 6/2012 đến 5/2013.
Phương pháp
Báo cáo hàng loạt ca
Định nghĩa AmpC (+)
‐ Cefoxitin kháng và Ceftazidim và/hoặc
Ceftriaxone kháng + không thấy hình ảnh chìa
khóa ‐ ổ khóa của Ceftazidim và Ceftriaxone đối
với Amoxicillin ‐ Clavulanate.
‐ Cefoxitin kháng + không thấy hình ảnh chìa
khóa ‐ ổ khóa của Ceftazidim và Ceftriaxone đối
với Amoxicillin ‐ Clavulanate + vòng kháng
khuẩn của Ceftazidim hoặc Ceftriaxone méo
lệch về phía Imipenem.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm dân số khảo sát
Từ tháng 6 năm 2012 đến tháng 5 năm 2013,
tôi đã ghi nhận được 630 bệnh nhân có kết quả
cấy dương tính với nhóm vi khuẩn Gram âm có
khảo sát AmpC, với AmpC dương là 85 trường
hợp. Trong số các trường hợp AmpC dương
này, 44 trường hợp đủ tiêu chuẩn chọn mẫu
được đưa vào nghiên cứu, với những đặc điểm
như bảng 1.
Về đặc điểm dân số, chúng tôi thấy: Tuổi
trung bình là 50,57 ± 17 tuổi, đa số là trên 40 tuổi
(75%), 40,9% là nam, tỉ lệ cư ngụ ở thành phố và
ở tỉnh như nhau, bệnh nhân nhập khoa ICU là
31,82% còn lại nằm rải rác ở các khoa khác.
Bảng 1: Đặc điểm dân số khảo sát (n=44)
Đặc điểm n %
Giới
Nam 18 40,9
Nữ 26 59,1
Nhóm
tuổi
16-<40 tuổi 11 25
40-<60 tuổi 19 43,2
>=60 tuổi 14 31,8
Nơi ở
TpHCM 22 50
Khác 22 50
Khoa
ICU 14 31,8
Khác 30 68,2
Tần suất các bệnh mạn tính, cơ địa bệnh nhân
Về cơ địa bệnh nhân, chúng tôi ghi nhận: xơ
gan chiếm tỉ lệ cao nhất (29,5%), kế đến là đái
tháo đường (18,2%), HIV và cơ địa suy giảm
miễn dịch khác (16%).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nhiễm 265
Bảng 2: Tần suất các bệnh mạn tính, cơ địa bệnh
nhân (n=44)
Đặc điểm n %
Không bệnh mạn tính 4 9,2
Xơ gan 13 29,5
Đái tháo đường 8 18,2
HIV 2 4,6
Giảm bạch cầu 3 6,8
Dùng thuốc ƯCMD 2 4,6
Phụ nữ có thai 2 4,6
Khác 10 22,7
Tiền sử tiếp xúc kháng sinh trong 3 tháng
và thời gian nằm viện trong vòng 6 tháng
trước khi phân lập vi khuẩn
Về tiền sử tiếp xúc kháng sinh: Loại kháng
sinh tiếp xúc nhiều nhất là Cephalosporin phổ
rộng với 15 trường hợp (34,1%), kế đến là
Quinolone có 9 trường hợp (20,5%). Thời gian
trung vị sử dụng kháng sinh là 7 ngày.
Về tiền sử nhập viện: 26/44 trường hợp có
nhập viện trong vòng 6 tháng trước, chiếm tỉ lệ
59,1%. Trong đó, có 8 trường hợp nằm ở khoa
ICU (18,2%).
Bảng 3: Tần suất kháng sinh tiếp xúc trong vòng 3
tháng và nhập viện trong vòng 6 tháng trước khi
phân lập vi khuẩn (n = 44)
Đặc điểm n %
Loại kháng
sinh tiếp xúc
Amoxicillin 5 11,4
Cephalosporin phổ rộng 15 34,1
Quinolone 9 20,5
Carbapenem 8 18,2
Thời gian tiếp xúc kháng sinh
trung vị (25-75) = 7(2-12) (ngày)
Nhập viện
Không 18 40,9
ICU 8 18,2
Khoa thường 18 40,9
Các loại vi khuẩn phân lập được
Với 44 bệnh nhân, chúng tôi phân lập được
48 chủng vi khuẩn, trong đó 45 chủng vi
khuẩn có AmpC dương và 3 chủng AmpC âm.
Trong các chủng AmpC dương có 19
Escherichia coli chiếm tỉ lệ cao nhất (42,2%), kế
đến là 7 Hafnia alvei (15,6%), 6 Aeromonas
hydrophilia (13,3%), 5 Enterobacter cloacae
(11,1%), 4 Klebsiella pneumoniae (8,9%), 2
Morganella morgani (4,4%), 1 Proteus mirabilis
(2,2%), 1 Providencia rettgeri (2,2%).
Bảng 4: Tần suất các loại vi khuẩn phân lập được
(n=45)
Chủng vi khuẩn n %
Đơn tác nhân
Escherichia coli
Aeromonas hydrophilia
Hafnia alvei
Enterobacter cloacea
Klebsiella pneumoniae
Proteus mirabilis
Providencia rettgeri
Morganella morgani
19
6
5
4
3
1
1
1
42,2
13,6
11,4
9,1
6,8
2,3
2,3
2,3
Phối hợp
K.pneumonia (AmpC +) + E.coli (AmpC -)
H. alvei (AmpC +) + E.coli (AmpC -),
E.cloacea (AmpC +) + H. alvei (AmpC +)
M. morgani (AmpC +) + K. pneumoniae (AmpC -)
1
1
1
1
2,3
2,3
2,3
2,3
Tần suất các vị trí nhiễm trùng
Trong số 45 vi khuẩn phân lập được, một vi
khuẩn phân lập từ một mẫu cấy (tương ứng với
một vị trí nhiễm trùng) là 39 trường hợp. Còn lại
7 trường hợp là một vi khuẩn phân lập cùng lúc
2 bệnh phẩm với 4 trường hợp là máu và nước
tiểu, 3 trường hợp là máu và dịch màng bụng. Vị
trí nhiễm trùng nhiều nhất là nhiễm trùng tiểu
(38,6%), nhiễm trùng huyết đơn thuần hay phối
hợp (40,9%). Các nhiễm trùng khác ít gặp hơn.
Đa số tác nhân là nhiễm trùng bệnh viện (59,1%),
còn lại là nhiễm trùng cộng đồng (40,9%).
Bảng 5: Tần suất vị trí nhiễm trùng chung trong
toàn bộ mẫu (n=44)
Nơi nhiễm trùng n %
Nhiễm trùng tiểu
Nhiễm trùng huyết đơn thuần
Viêm phổi
Nhiễm trùng dịch báng
Nhiễm trùng da
Nhiễm trùng huyết phối hợp
17
11
2
4
3
7
38,6
25
4,5
9,1
6,8
15,9
Nhiễm trùng bệnh viện
Nhiễm trùng cộng đồng
26
18
59,1
40,9
Các loại vi khuẩn phân lập theo vị trí
nhiễm trùng
E.coli chiếm đa số trong nhiễm trùng tiểu
(52,9%) và nhiễm trùng huyết đơn thuần (36,3%)
hoặc phối hợp cả hai (57,1%). H.alvei đa số phân
lập từ nhiễm trùng da. A.hydrophilia chỉ gặp
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 266
trong trường hợp nhiễm trùng dịch báng hoặc
nhiễm trùng huyết hoặc phối hợp cả hai. E.cloace
phân lập được từ bệnh phẩm máu hoặc nước
tiểu nhiều thứ 2 sau E.coli.
Bảng 6: Phân bố từng loại vi khuẩn theo vị trí nhiễm
trùng (n=45)
NTH
NTT VP NTDB NTdaĐơn
thuần
Phối
hợp
E.coli
n=19
4
36,3%
4
57,1%
9
52,9% 0
1
25% 0
H. alvei
n=7
2
18,2% 0
1
5,9%
1
50% 0
3
100%
A.hydrophilia
n=6
1
0,9%
3
42,9% 0 0
2
50% 0
E.cloacea
n=5
2
18,2% 0
3
17,6% 0 0 0
K. pneumonia
n=4
1
0,9% 0
1
5,9%
1
50%
1
25% 0
M. morgani
n=2
1
0,9% 0
1
5,9% 0 0 0
P. mirabilis
n=1 0 0
1
5,9% 0 0 0
P. rettgeri
n=1 0 0
1
5,9% 0 0 0
Tổng (n=45) 11 7 17 2 4 3
Điều trị kháng sinh ban đầu
Trong số 44 bệnh nhân có 37 trường hợp
được điều trị kháng sinh ban đầu ngay trước khi
có kết quả vi sinh (84,1%). Đa số là Ceftriaxone
đơn thuần (45,9%) hoặc phối hợp với Amikacin
hay Quinolone (24,3%). Kế đến là Carbapenem
(13,5%), Quinolone (10,8%). Ít hơn là beta‐lactam
phối hợp ức chế beta‐lactamase (5,4%). Do vi
khuẩn tiết AmpC nên chỉ có 35,1% trường hợp
kháng sinh ban đầu phù hợp với kết quả kháng
sinh đồ. Còn 64.9% là không phù hợp. Thời gian
điều trị trung bình trước khi đổi kháng sinh là
4.4 ± 2.6 ngày.
Bảng 7: Các loại kháng sinh điều trị ban đầu (n=37)
Loại kháng sinh n %
Phù hợp kháng sinh đồ
Có
Không
13
24
35,1
64,9
Đơn trị liệu kháng sinh
BL + Ức chế beta-lactamase*
Ceftriaxone
Quinolone**
Carbapenem***
2
17
4
5
5,4
45,9
10,8
13,5
Loại kháng sinh n %
Phối hợp kháng sinh
Ceftriaxone + Amikacin
Ceftriaxone+ Levofloxacin
5
4
13,5
10,8
Thời gian điều trị trước khi đổi kháng sinh : Trung vị(25-75)
= 4(2,5-6) ngày
* Beta‐lactam phối hợp beta‐lactamase: AMC hoặc TZP; **
Ofloxacin hoặc Levofloxacin; *** Ertapenem, Meropenem
hoặc Imipenem.
Đáp ứng điều trị trong quá trình dùng
kháng sinh ban đầu
Tỉ lệ cắt sốt sau 48h điều trị kháng sinh ban
đầu là 14/37 (37,8%), sau 72h là 16/37 (43,2%), 5
trường hợp vào sốc nhiễm trùng (13,5%), 1
trường hợp tử vong (2,7%). Đa số thất bại điều
trị ban đầu do lựa chọn Ceftriaxone.
Bảng 8: Đáp ứng điều trị trong quá trình dùng
kháng sinh ban đầu (n=37)
Thời gian cắt sốt Vào
sốc
Tử
vongN1 N2 N3 N4 Tổng
BL + U/c β-
lactamse (n=2) 1 1
Ceftriaxone
(n=17) 1 4 1 6 4 1
Quinolone
(n=4) 2 2
Carbapenem
(n=5) 4 4 1
Ceftriaxone +
Amikacin (n=5) 1 2 3
Ceftriaxone +
Levofloxacin (n=4) 1 2 3
Tổng
n=37 8 6 2 3 19 5 1
Điều trị sau khi có kết quả kháng sinh đồ
Có 41 trường hợp sử dụng kháng sinh sau
khi có kết quả kháng sinh đồ.
Sau khi có kết quả kháng sinh đồ, đa số bệnh
nhân được điều trị đơn trị liệu (39/41 trường
hợp), chỉ có 2 trường hợp điều trị phối hợp.
Kháng sinh được lựa chọn nhiều nhất là
carbapenem (58,5%). Kế đến là levofloxacine
(14,6%) nếu kháng sinh đồ nhạy cảm. Có 3/21
trường hợp nhiễm trùng tiểu điều trị bằng
nitrofurantoin uống (7,3%).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nhiễm 267
Bảng 9: Kháng sinh điều trị sau khi có kết quả kháng
sinh đồ (n =41)
n %
Đơn trị liệu
Phối hợp kháng sinh
39
2
95,1
4,9
Loại kháng sinh
Amikacin
BL + ức chế beta-lactamase
Ceftriaxone
Levofloxacin
Nitrofurantoin (trường hợp NTT)
Carbapenem
Ceftriaxone + Levofloxacin
Imipenem + Amikacin
1
2
3
6
3
24
1
1
2,4
4,9
7,3
14,6
7,3
58,5
2,4
2,4
KẾT LUẬN
Các chủng vi khuẩn Gram âm tiết AmpC có
thể gặp ở mọi nơi, bất kể vị trí nhiễm trùng, khoa
phòng, trong bệnh viện hay ngoài cộng đồng. Tỉ
lệ các loại vi khuẩn khác nhau tùy theo nơi
nhiễm trùng. Việc không phát hiện AmpC làm tỉ
lệ thất bại điều trị ban đầu cao. Kháng sinh lựa
chọn điều trị hàng đầu là carbapenem. Tuy
nhiên với những trường hợp nhiễm trùng nhẹ ‐
trung bình, quinolone vẫn là lựa chọn tốt nếu
kháng sinh đồ còn nhạy cảm. Kỹ thuật xét
nghiệm vi sinh cần phát triển thêm các kỹ thuật
xác định (confirmed test), PCR để phát hiện
AmpC chính xác hơn, kể cả các trường hợp phối
hợp gen kháng thuốc khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bauernfeind A and et al (1998). “Plasmid‐encoded AmpC
beta‐lactamases: how far have we gone 10 years after the
discovery?” Yonsei Med J., 39: p. 520‐525.
2. Choi SH and et al (2008). “Emergence of antibiotic resistance
during therapy for infections caused by Enterobacteriaceae
producing AmpC beta‐lactamase: implications for antibiotic
use”. Antimicrob Agents Chemother, 52(3): p. 995‐1000
3. Chow JW and Fine MJ (1991). “Enterobacter bacteremia:
clinical features and emergence of antibiotic resistance during
therapy”. Ann Intern Med., 115(8): p. 585 ‐ 590.
4. Hyunjoo P and e.a. Kang CI (2004). “Epidemiology and
clinical features of bloodstream infections caused by AmpC‐
type‐beta‐lactamase‐producing Klebsiella pneumoniae”.
Antimicrob Agents Chemother, 48: p. 3720–3728.
5. Jacoby GA (2009). “AmpC beta‐lactamases Clin. Microbiol”.
Rev., 22: p. 161–182.
6. Mitesh HP and Grishma RT (2010). “Antibiotic susceptibility
pattern in urinary isolates of gram negative bacilli with special
reference to AmpC β‐lactamase in a tertiary care hospital”.
Urol Ann., 2(1): p. 7–11.
7. Pfaller MA and Segreti J (2006). “Overview of the
epidemiological profile and laboratory detection of extended‐
spectrum beta‐lactamases”. Clin. Infect. Dis., 42(Suppl.4): p.
S153–S163.
8. Siu LK and Lu PL (2003). “High‐level expression of AmpC
beta‐lactamase due to insertion of nucleotides between −10
and −35 promoter sequences in Escherichia coli clinical
isolates: cases not responsive to extended‐spectrum‐
cephalosporin treatment”. Antimicrob. Agents Chemother., 47: p.
2138–2144.
Ngày nhận bài báo: 01/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 26/11/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 263_6737.pdf