1.Nêu được định nghĩa NKBV.
2.MôMô tả được tầm quan trọng của NKBV,cáccác
VSV gây NKBV,ổchứa, phương thức lâylây
truyền, vàvà cáccác yếu tố ảnh hưởng đến NKBV
3.Trình bày được một số NKBV thường gặp ở
bệnh nhân tại HSCC vàvà cách dự phòng.
56 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 552 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Nhiễm khuẩn bệnh viện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN
Mục tiêu học tập:
1. Nêu được định nghĩa NKBV.
2. Mô tả được tầm quan trọng của NKBV, các
VSV gây NKBV, ổ chứa, phương thức lây
truyền, và các yếu tố ảnh hưởng đến NKBV
3. Trình bày được một số NKBV thường gặp ở
bệnh nhân tại HSCC và cách dự phòng.
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là nhiễm khuẩn xảy ra do
hậu quả của nằm viện, nghĩa là:
+ Bệnh nhân không có tình trạng ủ bệnh lúc nhập viện
+ Nhiễm khuẩn xảy ra tối thiểu 48 giờ sau nhập viện
+ Chẩn đoán dựa vào biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng.
Thời gian nằm viện
Ra việnVào viện
Nhiễm trùng bệnh viện
t48 giờ
+ NKBV xảy ra trong môi
trường hoạt ñộng của bệnh
viện, lây từ thầy thuốc sang
bệnh nhân, từ bệnh nhân sang
thầy thuốc và bệnh nhân với
nhau.
II. CĂN NGUYÊN VÀ DCH T HC
2.1.Tỷ lệ bệnh
NKBV xảy ra từ 2 ñến 10 %.
Thường cao ở những bệnh viện
trung ương; do tình trạng nặng
hơn của chứng bệnh ở người
bệnh và việc sử dụng nhiều hơn
những phương tiện chẩn ñoán và
ñiều trị dễ gây chấn thương.
+ NKBV tác ñộng rất xấu ñến hiệu
quả ñiều trị, kéo dài thời gian nằm
viện, tăng chi phí ñiều trị và tỷ lệ tử
vong.
+ NKBV làm giảm năng suất lao ñộng
vì người bệnh phải ñược ñiều trị
thêm một thời gian.
+ Mặt khác NKBV làm tăng và lan
truyền các chủng vi khuẩn kháng
thuốc kháng sinh trong bệnh viện và
trong cộng ñồng.
- 5 tăng: tăng biến chứng và
tử vong, tăng ngày ñiều trị,
tăng sử dụng kháng sinh,
tăng kháng thuốc và tăng giá
thành ñiều trị.
- 2 gim: giảm chất lượng
ñiều trị, giảm uy tín bệnh
viện.
2.2. Các tác nhân gây NKBV:
Tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện gồm
vi khuẩn, virus, các loại ký sinh trùng, nấm
với các tỷ lệ ñược ñánh giá như sau :
2.2.1.Vi khun : chiếm 90% các tác nhân
gây NKBV, thường gặp nhất là các vi
khuẩn hiếu khí Gram âm, tụ cầu, liên cầu
ruột.
- Trực khuẩn Gram âm. Những trực khuẩn
ñường ruột như E. coli, Klebsiella thường
tìm thấy trong NKBV ở những bệnh nhân
mà cơ chế bảo vệ bị suy giảm.
- Các cầu khuẩn Gram dương, trong ñó S.
aureus là tác nhân gây bệnh quan trọng.
Nó thường gây nhiễm trùng vết thương,
vết bỏng và thông tĩnh mạch. Danh sách
những vi sinh vật quan trọng trong NKBV
ñang tăng lên ñáng kể.
- Những nhiễm trùng cơ hội gây nên bởi
những vi khuẩn ñộc lực thấp (S.
epidermidis) và nấm (Aspergillus,
Candida) cũng thường gặp. Viêm ruột kết
do Clostridium difficile là hậu quả của sự
biến ñổi khuẩn chí ñường ruột do ñiều trị
kháng sinh.
2.2.2. Virus : chiếm 8% các tác nhân NKBV,
trong ñó :
- Virus ñường hô hấp như vius hợp bào
ñường hô hấp và vius cúm, gần ñây virus
corona gây bệnh SARS (severe acute
respiratory syndrom) là các tác nhân thường
gặp nhất gây NKBV.
- Những virus khác như virus viêm gan B, C,
HIV liên hệ ñến nhiễm trùng do truyền máu
hoặc sử dụng các sản phẩm máu...
2.2.3. Nm : 1%, chủ yếu là nấm Candida,
Aspergillus,...
2.2.4. Ký sinh trùng: 1%, thường gặp là ký
sinh trùng sốt rét...
2.3. Ổ chứa
- Nhân viên y tế, bệnh nhân và
những người ñến thăm là ổ chứa
ñầu tiên.
- Môi trường bị nhiễm bẩn lại trở
thành ổ chứa thứ phát. Một số môi
trường là ổ chứa ñầu tiên một số vi
khuẩn gây bệnh như: nước chứa vi
khuẩn Legionella, các loài
Pseudomonas; thức ăn chứa các vi
khuẩn ñường tiêu hoá
2.4. Phương thức lây truyền trong
nhiễm khuẩn bệnh viện :
1.3.1. Lây tr c ti
p:
Trong bệnh viện, tay nhân viên y tế.
1.3.2. Lây qua dng c:
Các dụng cụ như nhiệt kế ñiện tử, thuốc
men, các loại dịch truyền tĩnh mạch,
thức ăn, sữa, các loại dung dịch uống ...
1.3.3. Lây qua không khí:
Không khí trong bệnh viện, bụi nước bị
nhiễm bẩn có thể truyền các vi khuẩn
Legionella.
Tự nhiễm khuẩn
Trực tiếp
Gián tiếp
Những người thăm
Nhiễm trùng chéo
Nhân viên y tế
Môi trường bệnh viện
Bệnh nhân bị nhiễm
trùng
Bệnh nhân cảm
nhận
Truyền
gián
tiếp
Truyền trực tiếp
bệnh nhân
Lây truyền do thiết bị và đồ dùng
Không khí,nước, ăn uống, thiết bị vô khuẩn
Sơ đồ lây truyền của nhiễm khuẩn bệnh viện
Thiết bị đặc biệt
Của bệnh viện hoặc của bệnh nhân
Phát tán nhiễm khuẩn
ra cộng đồng
Trực tiếp
Gián tiếp
2.5. Những yếu tố ảnh hưởng ñến
NKBV
2.5.1. Yếu tố vi sinh vật: ðộc lực và
khả năng lan tràn của vi sinh vật gây
bệnh,
2.5.2. Sự ñề kháng của người bệnh:
Tuổi, bệnh nền, sự toàn vẹn của
niêm mạc và da và tình trạng miễn
dịch là những nhân tố chính quyết
ñịnh tỷ lệ bệnh và hậu quả của
NKBV.
2.5.3. Môi trường bệnh viện
2.5.4. Nhân viên y tế
2.5.5. Dụng cụ, trang thiết bị y tế và các
biện pháp chẩn ñoán thăm dò chức năng,
những phương thức ñiêu trị:
Sử dụng ngày càng nhiều những phương
pháp chân ñoán gây chấn thương làm tăng
xác suất NKBV.
Những bệnh nhân nhiều nguy cơ NKBV là
những bệnh nhân trong quá trình ñiều trị
là ñối tượng với nhiều lần can thiệp.
III. NHỮNG NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN
THƯỜNG GẶPVÀ CÁCH DỰ PHÒNG
1. NKBV ñưng hô hp dưi (Viêm phi)
NKBV ñường hô hấp dưới thường là
nguyên nhân ñưa ñến tử vong ở NKBV.
Viêm phổi bệnh viện thường liên quan
tới việc sử dụng các dụng cụ hô hấp
không ñược tiệt khuẩn hoặc kỹ thuật
thực hiện thủ thuật chăm sóc và ñiều trị
không ñảm bảo vô khuẩn, ñặc biệt là các
bệnh nhân có ñặt nội khí quản và thở
máy.
Các tác nhân gây viêm phổi bệnh viện.
+ Vi khun:
- Các vi khuẩn hiếu khí Gram âm như:
P.aeruginosa, K. pneumoniae.
- Các vi khuẩn hiếu khí Gam dương như: S.
aureus, Str. pneumoniae.
- Legionella pneumophilla cũng có thể gây
viêm phổi bệnh viện, nhất là ở bệnh nhân suy
giảm miễn dịch.
+ Vi rus:
Thường gặp nhất là virus hợp bào ñường hô
hấp gây viêm phổi bệnh viện.
+ Nm: Candida, Aspergillus
Một số yếu tố liên quan ñến viêm phổi bệnh
viện
+ T phía nhân viên y t
:
- Vệ sinh bàn tay.
- Kỹ thuật chăm sóc, nhất là không chăm sóc,
quản lý tốt trên các bệnh nhân có các kỹ thuật
xâm lấn ở ñường hô hấp.
- Không chú trọng việc xoay trở, vỗ lưng bệnh
nhân ñể kích thích ho ở những bệnh nhân nằm
lâu, bệnh nhân phẫu thuật...
- Vệ sinh chung bệnh nhân chưa ñạt
- Nhân viên y tế bị mắc bệnh ở ñường hô hấp:
không chú trọng việc ñeo khẩu trang khi khi
chăm sóc, giao tiếp với bệnh nhân.
+ V chun b dng c, thi
t b tái s dng:
sai sót trong việc khử khuẩn, tiệt khuẩn.
- Các loại ống: ống nội khí quản, ống hút, canule
mở khí quản, ống dẫn ô xy, ống thông mũi - dạ
dày.
- Máy thở: Bình làm ẩm, dây máy thở...
- Máy hút: Dây nối, bình hút...
- Hệ thống ô xy: bình làm ẩm ô xy, ống nối.
- Máy thở khí dung.
- Lưỡi ñè ñặt nội khí quản.
- Bóng giúp thở, mặt nạ giúp thở...
+ V phía bnh nhân: nguy cơ cao ở những
bệnh nhân:
- Bệnh nhân quá nhỏ hoặc quá già.
- Bệnh nhân ña chấn thương, chấn thương nặng,
phải nằm lâu.
- Bệnh nhân có phẫu thuật vùng ngục bụng.
- Bệnh nhân hôn mê.
- Bệnh nhân ñang ñược nuôi ăn qua thông mũi -
dạ dày.
- Bệnh nhân ñang ñiều trị thuốc ức chế miễn dịch
và thuốc gây ñộc tế bào...
+ Các y
u t khác: gồm sự thông khí, vệ sinh
khoa phòng, thu gom, phân loại, xử lý rác, ñồ
vải nhiễm bẩn .
Các biện pháp dự phòng viêm phổi bệnh
viện:
+ Nguyên tc:
- Dụng cụ hỗ trợ hô hấp ñặc biệt các dụng cụ
tái sử dụng phải ñược tiệt khuẩn ñúng phương
pháp và ñúng yêu cầu.
- Thủ thuật và kỹ thuật chăm sóc ñảm bảo vô
khuẩn.
- Chỉ ñịnh ñặt nội khí quản ñúng, sớm rút nội
khí quản và nếu ñược nên chọn phương pháp
giúp thở không xâm lấn .
- Vật lý trị liệu hô hấp.
- Theo dõi kịp thời ñể phát hiện và xử lý viêm
phổi bệnh viện.
+ Bin pháp:
- Rửa tay trước và sau khi chăm sóc cho mỗi
bệnh nhân.
- Tuân thủ ñúng các kỹ thuật vô khuẩn trong
chăm sóc.
- Sử dụng mỗi bệnh nhân một bộ dụng cụ
chăm sóc riêng biệt.
- Thường xuyên săn sóc răng miệng ở bệnh
nhân hôn mê, thở máy.
- Phải làm sạch, khử khuẩn, tiệt khuẩn các
dụng cụ, trang thiết bị: dây máy thở, bình làm
ẩm, máy thở, dây hút ñàm, dây thở ô xy, bình
làm ẩm ô xy,...
- Thực hiện ñúng quy trình thủ thuật các quy
trình: thở ô xy, quy trình hút ñàm nhớt, quy
trình thở máy, quy trình phun khí dung, quy
trình ñặt nội khí quản.
- Lau chùi sạch máy thở bằng dung dịch sát
khuẩn sau khi kết thúc việc sử dụng cho mỗi
bệnh nhân .
- Trong khi bệnh nhân ñang thở máy, phải
thường xuyên kiểm tra và làm sạch các dụng
cụ, trang thiết bị, nhất là các bộ phận chứa
nước ñọng của máy thở (nước ñọng này
phải ñược vẩy bỏ ñi), bình làm ẩm ô xy...
- Sử dụng nước cất vô khuẩn ñối với bình làm
ẩm ô xy và máy thở và nên thay thường xuyên
mỗi ngày.
- Thay dây dẫn ô xy, dây hút ñàm nhớt khi dùng
cho bệnh nhân khác.
- Trước khi rút nội khí quản có bóng chèn, cần
lưu ý hút sạch chất tiết ở vùng miệng hầu họng
trước khi xả bóng chèn ñể rút ống.
- Nếu không có chống chỉ ñịnh, ñặt bệnh nhân ở
tư thế ñầu cao ở những bệnh nhân có nguy cơ
cao viêm phổi hít như bệnh nhân thở máy, có ñặt
ống thông nuôi ăn.
- Thường xuyên kiểm tra vị trí ống thông nuôi ăn,
ñiều chỉnh tốc ñộ nuôi ăn phù hợp ñể tránh tình
trạng trào ngược .
- Ở những bệnh nhân có phẫu thuật ngực bụng:
cần tập ho và thở sâu bằng bụng trước và sau
phẫu thuật, xoay trở, vỗ lưng bệnh nhân ñể kích
thích ho, vỗ, rung ñể giúp loại bỏ chất tiết ở phổi,
giúp phổi giãn nở tốt, khuyến khích bệnh nhân vận
ñộng sớm sau phẫu thuật.
- ðồ vải bệnh nhân ñược thay mỗi ngày và thay
mỗi khi bị nhiễm bẩn, thu giữ, xử lý ñồ vải bị
nhiễm bẩn thích hợp, an toàn.
- ðảm báo vệ sinh khoa phòng sạch sẽ.
- Khoa Chống nhiễm khuẩn, Phòng ðiều dưỡng
phải thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các quy trình trên của nhân viên y
tế.
2. Nhiễm khuẩn bệnh viện qua ñường tĩnh
mạch
Tiêm truyền tĩnh mạch là thủ thuật xâm lấn
thường ñược thực hiện trong bệnh viện.
Nhiễm khuẩn ñường tiêm truyền có hai
dạng: nhiễm khuẩn tại chổ và nhiễn khuẩn
huyết. Mặc dù nhiễm khuẩn huyết có thể
xảy ra ở bất cứ NKBV nào, nhưng canuyn
huyết quản bị nhiễm bẩn là nguyên nhân
thông thường và dễ phòng ngừa nhất của
nhiễm khuẩn huyết tiên phát ở bệnh viện.
Các tác nhân gây bệnh thường gặp
Phần lớn các trường hợp nhiễm khuẩn huyết
bệnh viện qua ñường tiêm truyền tĩnh mạch
thường gây ra do các vi khuẩn có nguồn gốc
từ trên da bệnh nhân hoặc từ bàn tay nhân
viên y tế và thường ña ñề kháng kháng sinh.
- Tác nhân thường gặp là các cầu khuẩn
Gram dương: Staphylococcus epidermidis,
Staphylococcus aureus. .
- Có thể gặp trực khuẩn gram âm như
Pseudomonas aeruginosa, E. coli nhưng ít
gặp hơn.
Các yếu tố liên quan ñến nhiễm khuẩn huyết bệnh viện
qua ñường tiêm truyền tĩnh mạch.
+ V phía nhân viên y t
- Rửa tay thủ thuật ñúng quy trình, ñảm bảo yêu cầu..
- Chuẩn bị ñầy ñủ phương tiện thực hiện thủ thuật bao
gồm khay thay băng, thuốc sát khuẩn...
- Chuẩn bị tốt bệnh nhân trước khi tiêm truyền và
chăm sóc vệ sinh nơi tiêm truyền.
- Chuẩn bị vùng da trước khi tiêm truyền ñúng và cố
ñịnh hệ thống tiêm truyền ñúng.
- Tuân thủ thời gian lưu và thay dây.
- Giám sát nhiễm khuẩn tại chổ và toàn thân.
- Xử lí dụng cụ tiêm truyền ñúng tiêu chuẩn và yêu
cầu.
- Có hay không sát khuẩn nắp chai dịch truyền với cồn
700, ñể khô.
- Có hay không sát khuẩn ñầu kim luồn hoặc catherter.
+ V phưng tin dng c
- ðầy ñủ dụng cụ chẩn bị tiêm truyền như khay
thay băng, thuốc sát khuẩn.
- Bộ dây chuyền hoặc catheter phải ñảm bảo
nguyên trạng, chưa bị bóc xé, không phải là sản
phẩm tái sử dụng.
+ V phía bnh nhân
- Bệnh nhân quá nhỏ hoặc quá già, sức ñề
kháng kém.
- Bệnh nhân ña chấn thương, chấn thương
nặng, bệnh nhân bỏng...
- Bệnh nhân hôn mê, vệ sinh cá nhân không tốt.
- Bệnh nhân ñang ñiều trị thuốc ức chế miễn
dịch và thuốc gây ñộc tế bào...
Biện pháp dự phòng.
+ Nguyên tc
- Chỉ ñịnh tiêm truyền ñúng, ñặc biệt là
tiêm truyền tĩnh mạch trung tâm.
- Chọn vị trí tiêm truyền thích hợp, tốt nhất
ở chi trên.
- Dụng cụ tiêm truyền và thủ thuật phải
ñảm bảo vô khuẩn.
- Theo dõi thường xuyên hàng ngày ñể kịp
thời phát hiện và xử trí biến chứng.
+ Bin pháp:
- Rửa tay thủ thuật trước khi tiến hành tiêm
truyền ñúng yêu cầu và phương pháp.
- Thực hiện ñúng các quy trình thủ thuật theo
quy ñịnh.
* Quy trình tiêm tĩnh mạch ngoại vi.
* Quy trình ñặt catherter tĩnh mạch trung tâm.
* Quy trình tiêm truyền.
- Rút kim luồn hoặc catherter càng sớm càng
tốt.
- Chăm sóc tốt bệnh nhân tại chổ tiêm và toàn
thân, theo dõi thường xuyên hàng ngày ñể kịp
thời phát hiện và xử trí biến chứng.
- Vệ sinh chung
3. NKBV ñưng ti
t niu:
Nhiễm khuẩn bệnh viện ñường tiết niệu
thường liên quan ñến việc ñặt sonde tiểu
và dẫn lưu nước tiểu.
Nói một cách cụ thể, nhiễm khuẩn bệnh
viện ñường tiết niệu là nhiễm khuẩn mắc
phải sau 48 giờ nằm viện với một trong
các tiêu chuẩn sau:
+ Sốt hoặc dấu hiệu lâm sàng nhiễm khuẩn
ñường tiểu kèm theo cấy nước tiểu dương
tính với chỉ một tác nhân vi khuẩn có mật
ñộ 105 vi khuẩn/ml nước tiểu.
+ Sốt và dấu hiệu lâm sàng nhiễm khuẩn ñường
tiểu kèm theo một trong năm dấu hiệu sau:
* Kết quả soi tươi nước tiểu: Bạch cầu (+), nitrite
(+).
* Tiểu mủ: > 10 bạch cầu /ml nước tiểu
* Nhuộm gram thấy vi khuẩn
* Cấy nước tiểu 2 lần có hơn 102 vi khuẩn /ml
nước tỉểu với cùng cùng một tác nhân gây bệnh
* Cấy nước tiểu có 105 vi khuẩn /ml nước tiểu và
bệnh nhân ñang dùng kháng sinh ñiểu trị nhiễm
khuẩn ñường tiết niệu .
+ Nhiễm khuẩn ñường tiết niệu không triệu
chứng khi có một trong các yếu tố như: ñặt thông
tiểu trong vòng 7 ngày và cấy nước tiểu dương tính
với 105 vi khuẩn/ml nước tiểu, cấy nước tiểu dương
tính 2 lần với cùng một tác nhân gây bệnh.
Các tác nhân gây bệnh thường gặp
- Các vi khuẩn có nguồn gốc nội sinh: là
những vi khuẩn thuộc khuẩn chí bình thường
từ bệnh nhân, phần lớn hay gặp là các vi
khuẩn ñường ruột như: E. coli, Proteus,
Pseudomonas, Klepsiella
- Các vi khuẩn nguồn gốc ngoại sinh: thường
lây nhiễm qua bàn tay nhân viên y tế, môi
trường và qua dụng cụ không ñược tiệt khuẩn
ñúng quy cách, thường gặp là các vi khuẩn
như: Pseudomonas aeruginosa, Serratia
marcecens...
- Một số loài thuộc nấm Candida spp
Các yếu tố liên quan ñến nhiễm khuẩn bệnh
viện ñường tiết niệu.
+ V phía nhân viên y t
- Rửa tay thủ thuật ñúng quy trình, ñảm bảo yêu
cầu..
- Chuẩn bị ñầy ñủ phương tiện thực hiện thủ
thuật bao gồm khay thay băng, thuốc sát khuẩn...
- Chuẩn bị tốt bệnh nhân trước khi ñặt sonde tiểu
và chăm sóc vệ sinh.
- Tuân thủ thời gian lưu và thay sonde tiểu.
- Giám sát nhiễm khuẩn tại chổ và toàn thân.
- Có hay không sát khuẩn sonde trước khi ñặt.
- Thực hiện ñúng quy trình ñặt sonde tiểu.
+ V phưng tin dng c
- ðầy ñủ dụng cụ chuẩn bị ñặt sonde tiểu như
khay dụng cụ, thuốc sát khuẩn.
- Túi ñựng sonde phải ñảm bảo nguyên trạng,
chưa bị bóc xé, nếu là sản phẩm tái sử dụng thì
ñã ñược tiệt khuẩn ñúng quy ñịnh.
+ V phía bnh nhân
- Bệnh nhân quá nhỏ hoặc quá già, sức ñề
kháng kém.
- Bệnh nhân hôn mê, vệ sinh cá nhân không tốt.
- Bệnh nhân ñang ñiều trị với các thuốc ức chế
miễn dịch và thuốc gây ñộc tế bào...
- Bệnh nhân phải ñặt sonde nhiều lần
Biện pháp dự phòng nhiễm khuẩn bệnh viện
ñường tiết niệu.
+ Nguyên tc
- Cần hạn chế việc ñặt sonde tiểu và sớm rút bỏ
ống sonde.
- Nên dùng hệ thống dẫn lưu nước tiểu kín.
- Phải thường xuyên theo dõi, phát hiện và xử lý
kịp thời các biến chứng nếu có xảy ra.
+ Bin pháp: Phải thực hiện tốt các quy trình.
- Quy trình ñặt sonde tiểu.
- Quy trình dẫn lưu nước tiểu.
- Khoa Chống nhiễm khuẩn, Phòng ðiều dưỡng
phải thường xuyên hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các quy trình trên của nhân viên y tế.
4. Nhiễm khuẩn vết thương, vết bỏng
Phần lớn NKBV vết thương, vết bỏng gây
nên do vi khuẩn trực tiếp ñưa vào mô tổn
thương và trong thời gian phẫu thuật.
Thông thường vi khuẩn có nguồn gốc là
khuẩn chí của người bệnh, tuy nhiên nhân
viên phẫu thuật có thê là nguồn gốc của
nhiễm trùng, ñặc biệt với liên cầu A và S.
aureus. Những yếu tố ảnh hưởng ñến tỷ lệ
nhiễm khuẩn vết thương, vết bỏng bao gồm
loại phẫu thuật, thời gian phẫu thuật, kỹ
năng của thầy thuốc, ñộ bỏng, diện bỏng và
sức khỏe cơ bản của người bệnh.
5. Phơi nhiễm và lây nhiễm do các
virus viêm gan B, C và HIV
Phơi nhiễm và lây nhiễm do virus viêm
gan B và virus HIV liên quan ñến cả
người bệnh và nhân viên y tế.
NVYT phơi nhiễm trong săn sóc bệnh
nhân hoặc thao tác mẫu máu của
người bệnh.
Người bệnh nhiều nguy cơ lây nhiễm là
người bệnh nhận chuyền máu hoặc
chế phẩm máu hoặc những bệnh nhân
qua thẩm phân lọc máu.
Những tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh
viện lây truyền theo ñường máu.
Cho ñến nay ñã có hơn 20 loại tác nhân gây
bệnh lây qua ñường truyền máu ñược phát
hiện, trong ñó có lại 3 loại virus thường gặp
nhất trong các cơ sở y tế là virus viêm gan B
(HBV), virus viêm gan C (HCV) và virus gây
hội chứng suy giảm miễn dịch ở người (HIV)
là những tác nhân quan trọng nhất gây lây
nhiễm cho nhân viên y tế qua ñường máu.
Những yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh
viện lây truyền theo ñường máu
+ V phía nhân viên y t
- Nhân viên y tế thường xuyên phải tiếp xúc với
máu và các dịch sinh học của người bệnh. Do
nhịp ñộ làm việc khẩn trương, cǎng thẳng mà
các phơi nhiễm dưới da với máu xảy ra với tần
xuất cao.
- Bác sĩ ngoại khoa, bác sĩ khoa HSCC, kỹ thuật
viên xét nghiệm, nhân viên làm việc trong ngân
hàng máu, phụ mổ, y tá gây mê là những ñối
tượng có nguy cơ lây nhiễm các tác nhân virus
lây truyền qua ñường máu cao hơn so với
những nhân viên y tế khác.
- Trong nhiều tình huống chǎm sóc và
ñiều trị, vì phải khẩn trương cứu chữa
người bệnh mà nhiều nhân viên y tế
không kịp mang các phương tiện phòng
hộ cho bản thân.
- Nhân viên y tế chưa nhận thức ñúng ñắn
mức ñộ nguy hiểm và các biện pháp ngăn
ngừa lây nhiễm qua ñường máu, hoặc
nhân viên y tế cẩu thả, không thực hiện
ñúng và ñầy ñủ các quy ñịnh về chống
nhiễm khuẩn bệnh viện...
+ T l lưu hành ca virus gây bnh lây
truyn theo ñưng máu trong dân s
- Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm các virus gây bệnh
lây truyền theo ñường máu lưu hành trong
dân chúng khá cao. Theo nhiều tài liệu
nghiên cứu, hiện nay có ñến 10-15% dân số
nước ta mang virus HBV. Tỷ lệ nhiễm virus
HCV ở một số ñối tượng (người cho máu
chuyên nghiệp, người nghiện ma tuý, bệnh
nhân chạy thận nhân tạo,...) cũng rất cao.
Trong vài nǎm gầy ñây khoảng 50% ñối
tượng nhiễm HIV mới ñược phát hiện trong
bệnh viện.
- Ở nước ta, vì nhiều lý do mà công tác
phát hiện sớm và quản lý, ñiều trị những
người nhiễm virus (ñặc biệt với HIV) còn
nhiều hạn chế, nên khi tiến hành các kỹ
thuật chẩn ñoán và ñiều trị, lúc ñó nhân
viên y tế thường không biết bệnh nhân có
mang virus hay không.
- Do ñặc thù của ñường lây nhiễm, phần
lớn bệnh nhân nhiễm các loại virus gây
bệnh theo ñường máu thường nhiễm hơn
2 loại tác nhân gây bệnh, như thế nguy cơ
lây nhiễm cho nhân viên y tế cũng sẽ tăng
lên.
Các biện pháp dự phòng nhiễm khuẩn
bệnh viện lây truyền theo ñường máu cho
nhân viên y tế.
* D phòng bng bin pháp cách ly ngun
lây nhim
- Rửa tay trước và sau khi tiếp xúc với mỗi
người bệnh. Cần chú ý rửa lại bàn tay sau khi
tháo gǎng vì 60% gǎng bị thủng trong quá
trình sử dụng.
- Mang gǎng mỗi khi có nguy cơ tiếp xúc với
máu và các dịch sinh học
-Sử dụng các phương tiện che chắn cá nhân
(áo mổ, ủng vải không thấm nước, khẩu
trang, kính bảo vệ mắt) mỗi khi có nguy cơ
vǎng bắn máu (khi thực hiện các thủ thuật,
phẫu thuật,...).
- Thực hiện khử khuẩn sơ bộ dụng cụ trước
khi xử lý.
- Hạn chế tiếp xúc với ñồ vải bẩn.
- Cần hết sức thận trọng khi xử lý bệnh phẩm
xét nghiệm.
- Khi có các vết bẩn máu và dịch cơ thể tại
khu vực buồng bệnh thì cần lau sạch ngay
bằng dung dịch khử khuẩn thích hợp.
D phòng các v
t thưng do vt sc nhn:
- Không tiêm chích nếu không cần thiết.
- Kỹ thuật thực hành phải an toàn khi dùng các vật
sắc nhọn.
- Kim tiêm và các dụng cụ sắc nhọn khác sau khi sử
dụng cần ñược loại bỏ ngay vào thùng ñựng chất
thải dành riêng cho vật sắc nhọn. Không ñể các vật
sắc nhọn lẫn với các chất thải y tế khác.
- Không ñậy nắp kim tiêm, cắt kim, bẻ gẫy hoặc rút
kim ra khỏi bơm tiêm trước khi loại bỏ kim kèm bơm
tiêm.
- Khi sử dụng vật sắc nhọn (kim tiêm, dao mổ,...)
trong các thủ thuật, phẫu thuật cần chú ý không ñể
xảy ra các tổn thương cho những người khác.
* X lý khi b phi nhim vi các tác nhân
gây bnh lây truyn qua ñưng máu
- Phải báo cáo ngay với lãnh ñạo ñơn vị hoặc
Hội ñồng chống nhiễm khuẩn bệnh viện ñể có
hướng chẩn ñoán và xử lý kịp thời. Liệu pháp
dự phòng sau phơi nhiễm nên ñược bắt ñầu
càng sớm càng tốt sau phơi nhiễm. Nên xem
xét sự phơi nhiễm nghề nghiệp như một cấp
cứu y khoa. Nếu có thêm những thông tin về
bệnh nhân nguồn nhiễm thì càng có giá trị.
Bởi vì, nếu bệnh nhân nguồn nhiễm có các
xét nghiệm HBV, HCV, HIV âm tính thì ngừng
dự phòng.
- Globulin miễn dịch viêm gan B và vacxin
viêm gan B ñược tiêm ngay lập tức sau khi
bị phơi nhiễm sẽ ñược ngăn ngừa nhiễm
HBV.
- ðối với những trường hợp phơi nhiễm
HIV thực hiện ñiều trị dự phòng theo phác
ñồ Bộ Y tế và UB Phòng chống AIDS quốc
gia quy ñịnh trong 28 ngày, tiến hành các
xét nghiệm kiểm tra: ngay sau khi b phi
nhim, sau 3 tu n, sau 9 tu n, sau 6 tháng,
sau 1 năm, lập hồ sơ theo dõi, ñiều trị dự
phòng.
* D phòng tiên phát cho nhân viên y t
- Khám sức khỏe ñịnh kỳ cho nhân viên y tế
- Sử dụng vacxin dự phòng viêm gan virus B
cho những nhân viên y tế có nguy cơ lây
nhiễm cao.
- Xét nghiệm nhanh HBsAg, HIV cho bệnh
nhân có nguy cơ là nguồn lây nhiễm.
- Xét nghiệm HBsAg và anti - HBsAg cho nhân
viên y tế bị phơi nhiễm. Thực hiện nhanh các
xét nghiệm huyết thanh tương ứng.
- Tiêm nhắc lại vacxin viêm gan B cho nhân
viên y tế.
- Thiết lập hệ thống quản lý các nhân viên y tế
bị phơi nhiễm với máu, các dịch sinh học của
người bệnh và tổ chức theo dõi, ñiều trị dự
phòng sau phơi nhiễm nhằm giảm thiểu các
bệnh lây truyền theo ñường máu ở nhân viên
y tế.
- Khoa Chống nhiễm khuẩn, Hội ñồng chống
nhiễm khuẩn bệnh viện, Khoa Ngoại, Phòng
mổ và Phòng ðiều dưỡng phải thường xuyên
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các quy trình chống nhiễm khuẩn bệnh viện
của nhân viên y tế.
IV. GIÁM SÁT NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN
1. Mục tiêu
1.1. Làm giảm nguy cơ NKBV ở người
bệnh.
1.2. Chăm sóc ñầy ñủ những người bệnh
bị nhiễm khuẩn lây truyền mạnh.
1.3. Giảm ñến mức tối thiểu nguy cơ
NKBV ở nhân viên bệnh viện.
1.4. Giảm nguy cơ gia tăng tính kháng
kháng sinh của các vi sinh vật gây nhiễm
khuẩn bệnh viện và giám sát ñược mức
ñộ nhạy cảm với kháng sinh của các vi
sinh vật.
Các bệnh viện thành lập một Hội ñồng
CNK BV và khoa CNK. Có nhiệm vụ:
- Tìm biện pháp thích hợp ñể xử lý bệnh
nhiễm khuẩn.
- Xác ñịnh và theo dõi những người
bệnh bị bệnh truyền nhiễm.
- Phòng ngừa sự lây truyền bệnh nhiễm
trùng ở người bệnh và nhân viên.
- Theo dõi việc sử dụng kháng sinh và
mức ñộ nhạy cảm với kháng sinh của
các vi sinh vật thường gây NKBV.
2. Bin pháp
- Rửa tay giữa những lần tiếp xúc với người
bệnh,
- Cách li thích ñáng những bệnh nhiễm trùng dễ
lây truyền, áp dụng những biện pháp dịch tễ
học ñể xác ñịnh và loại bỏ kịp thời những ổ
nhiễm trùng.
- ðảm bảo kỹ thuật vô khuẩn, thực hiện
nghiêm ngặt quy trình xử lý dụng cụ:
- Xử lý an toàn chất thải y tế.
- Vệ sinh khoa phòng, ngoại cảnh hàng
ngày và ñịnh kỳ.
- Sử dụng hợp lý các loại kháng sinh.
Chng NKBV bt ñ u t ñâu?
* Thay ñổi hành vi của người tham
gia vào hoạt ñộng tại các cơ sở Y tế
trước hết là những hành vi không
ñúng qui chế, không ñúng chuyên
môn.
* Chăm lo vệ sinh vô khuẩn từng
phòng, từng việc, nêu cao trách
nhiệm từng các nhân,
* Thực hiện ñúng chức trách cá
nhân khi thi hành nhiệm vụ.
* Vận ñộng thuyết phục những
người khác cùng thực hiện.
* Tư vấn cho người bệnh và
người nhà bệnh nhân cùng
hợp tác trong việc cùng tôn
trọng chăm sóc người bệnh
ñúng qui trình ñể giảm các
nguy cơ NKBV.
Chng nhimkhun bnh vin là
trách nhim ca ai?
Là tất cả nhân viên bệnh viện
(Ban Giám ñốc, Bác sĩ, ðiều
dưỡng, Y tá, Hộ lý). Cái cụ thể
và hiệu quả chính là từ công tác
chăm sóc hướng dẫn của
những người thường xuyên
tiếp xúc với người bệnh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2_4438.pdf