Nhiễm độc thai nghén trong giai đoạn đầu còn gọi là hiện tượng bệnh lý
sớm gồm những triệu chứng :
- Nôn oẹ vào buổi sáng, ăn uống kém, thèm ăn chua, ăn dở.
- Thể trạng có khi không thay đổi hoặc thay đổi chút ít.
Trên lâm sàng chia ra nôn nhẹ hoặc nôn nặng, sau 2-3 tháng thì hết có khi
không phải điều trị gì
5 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1293 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Nhiễm độc thai nghén (kỳ 2), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHIỄM ĐỘC THAI NGHÉN
(Kỳ 2)
4 - TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
4.1 .HIỆN TƯỢNG BỆNH LÝ SỚM
Nhiễm độc thai nghén trong giai đoạn đầu còn gọi là hiện tượng bệnh lý
sớm gồm những triệu chứng :
- Nôn oẹ vào buổi sáng, ăn uống kém, thèm ăn chua, ăn dở.
- Thể trạng có khi không thay đổi hoặc thay đổi chút ít.
Trên lâm sàng chia ra nôn nhẹ hoặc nôn nặng, sau 2-3 tháng thì hết có khi
không phải điều trị gì
4.1.1- Nôn nhẹ :
Buồn nôn, nôn nhiều buổi sáng, thai phụ dễ xúc động, tính tình thay đổi,
đôi khi khó thở, chuột rút, hồi hộp, tim đập nhanh.
Điều trị: an thần, Vitamin tiêm Atropin vào buổi sáng hay uống Priperan
4.1.2- Nôn nặng:
Gọi là nghén nặng khi ảnh hưởng tới sức khoẻ.
Lâm sàng biểu hiện 3 thời kỳ:
+ Thời kỳ nôn mửa: nôn liên tục, nôn ra thức ăn, ra mật xanh mật vàng,
táo bón, đái ít ,toàn trạng gày mòn.
+ Thời kỳ suy dinh dưỡng: Do thai phụ không ăn uống đượcdẫn đến suy
dinh dưỡng, thể trạng gầy sút nhanh, rối loạn nước điện giải, mặt xanh xao hốc
hác, hơi thở nhanh, môi khô, bụng lõm lòng thuyền, mạch nhanh >100lần/p, nhiệt
độ thừơng giảm, thiểu niệu
+ Thời kỳ biến cố thần kinh: Thai phụ trở nên sợ sệt hoảng hốt, có khi liệt
hoặc co giật, nhịp thở tăng lên 40-50 lần/phút, thiểu niệu vô niệu, bệnh nhân chết
do gầy mòn và hôn mê.
+ XN: Nước tiểu có Axeton, sắc tố mật, muối mật
Máu: clorua ¯, ure , dự trữ kiềm ¯, rối loạn nước điện gíải
Tiên lượng:
con xấu có thể dẫn đến thai chết lưu
- Mẹ không được điều trị sẽ chết do suy kiệt nặng
+ Điều trị:
- Nội khoa: an thần, nuôi dưỡng
- Sản khoa: phá thai nếu điều trị nội khoa không kết quả
4.2 -Những hiện tượng bệnh lý muộn
Chiếm tỉ lệ 5-6%, thường xuất hiện ở 3 tháng cuối được thể hiện bằng hội
chứng Protein niệu
4.2 1- Định nghĩa:
Protein niệu là hội chứng đái ra protein ở một thai phụ không có tiền sử
bệnh thận và không có dấu hiệu viêm trong hệ thống tiết niệu .Xuất phát từ định
nghĩa trên thận không có tổn thương thực thể nên người ta gọi là:’’ Bệnh thận cơ
năng hay bệnh thận thai nghén” theo Faber 1928 gọi “ Nhiễm độc do thai ”
4.2.2- Nguyên nhân
Chưa rõ song có nhiều yếu tố thuận lợi gây nên
- Bệnh thường xuất hiện ở người trẻ, con so nhiều hơn con rạ.
- Hay xảy ra ở mùa lạnh hoặc chuyển mùa
- Hay xảy ra ở những người làm việc mệt mỏi, quá sức
- Hay xảy ra khi ăn thức ăn lạ ( Những thức ăn dễ gây dị ứng )
4.2.3 - Triệu chứng lâm sàng của tiền sản giật:
Hội chứng biểu hiện với 3 triệu chứng chính xảy ra cuối thời kỳ thai nghén
:
+ Đái ra Protein
+ Phù
+ Tăng huyết áp
- Tăng cân và phù với đặc điểm :
Phù trắng, mềm, ấn lõm, phù từ chân lên bụng, tay và mặt, phù đôi khi kín
đáo khó phát hiện
Tăng cân bất thường ở 3 tháng cuối, nhiều khi tăng cân là dấu hiệu sớm của
phù. Mỗi tuần tăng 1000 gram là bất thường của quá trình mang thai ( sản phụ
tăng cân không quá 8kg so với trước khi có thai)
- Protein niệu: Thường là dấu hiệu muộn
+ Định tính Protein (++)
+ Định lượng đo bằng Protein trong 24h dao động từ 0,3- 0,5 g/l
- Huyết áp cao: Huyết áp cao là mốc để chẩn đoán NĐTN. Bình thường
HA tối đa không quá 140mm Hg, tối thiểu không quá 90 mm Hg. Khi trên ngưỡng
này coi như là cao huyết áp.
Trong sản khoa HA gọi là tăng khi :
* HAtâm thu tăng trên 30 mmHg so với trước khi có thai
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhiem_doc_thai_nghen_ky_2_2226.pdf