Có những đặc điểm sau:
Đó là hội chứng mạch thận có liên quan tới tình trạng thai nghén t xuất
hiện:
+ 3 tháng đầu trong 14 tuần đầu :gọi là hiện tượng bệnh lý sớm
+ 3 tháng cuối trong 14 tuần cuối: gọi là nhiễm độc thai nghén giai
đoạn
cuối hay là hiện tượng bệnh lý muộn gồm:
+ Hội chứng Protein niệu
+ Hội chứng tiền sản giật và sản giật
+ Hội chứng rau bong non .
Dễ gây các biến chứng có thể làm chết con và nguy hiểm tới tính mạng mẹ.
Bởi vậy quản lý thai nghén đóng một vai trò quan trọng, nếu làm tốt sẽ làm
giảm tỉ lệ bệnh. Nhiễm độc thai nghén ở nước ta chiếm tỷ lệ 3-7%
5 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1126 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Nhiễm độc thai nghén (kỳ 1+ 5), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHIỄM ĐỘC THAI NGHÉN
(Kỳ 1)
1. Đại cương
1.1 Nhiễm độc thai nghén là một hội chứng bệnh lý.
Có những đặc điểm sau:
Đó là hội chứng mạch thận có liên quan tới tình trạng thai nghén t xuất
hiện:
+ 3 tháng đầu trong 14 tuần đầu :gọi là hiện tượng bệnh lý sớm
+ 3 tháng cuối trong 14 tuần cuối: gọi là nhiễm độc thai nghén giai
đoạn
cuối hay là hiện tượng bệnh lý muộn gồm:
+ Hội chứng Protein niệu
+ Hội chứng tiền sản giật và sản giật
+ Hội chứng rau bong non .
Dễ gây các biến chứng có thể làm chết con và nguy hiểm tới tính mạng mẹ.
Bởi vậy quản lý thai nghén đóng một vai trò quan trọng, nếu làm tốt sẽ làm
giảm tỉ lệ bệnh. Nhiễm độc thai nghén ở nước ta chiếm tỷ lệ 3- 7%
1.2 Bệnh thường xẩy ra sau một số nguyên nhân thuận lợi như :
+ Chửa con so, chửa sinh đôi, những trường hợp đa ối
+ Thần kinh, tâm lý: sợ thai nghén hoặc mong muốn có con.
+ Mẹ có bệnh nội khoa mãn tính: loét dạ dày, viêm thận mãn tính.
+ Thường gặp khi thời tiết lạnh (chuyển mùa )
1.3 Người ta còn chia ra:
+ Nhiễm độc thai nghén đơn thuần: chỉ gặp một lần có thai không tái phát
+ Nhiễm độc thai nghén tái phát từ một tới nhiều lần có thai (trong bệnh
này, ngoài thời kỳ thai nghén thì chức năng thận hoàn toàn bình thường )
+ Nhiễm độc thai nghén ở những người có bệnh lý thận tiềm tàng, khi có
thai thì bệnh thận sẽ nặng thêm
2 - Sinh lý bệnh
Trong nhiễm độc thai nghén có biểu hiện về rối loạn chức năng thận, mặt
khác vai trò của tử cung, thai nhi và bánh rau làm cho bệnh lý thận nặng lên, ở
đây chủ yếu là sự rối loạn co thắt toàn thể các mạch máu dẫn đến sự tăng trở lực
của mạch máu do đó gây đến tăng huyết áp. Hiện tượng này không những chỉ xảy
ra ở tuần hoàn ngoại biên mà còn xảy ra ở các cơ quan nội tạng như não gan, thận,
tử cung làm chức năng của rau thai bị ảnh hưởng. Sự co thắt mạch máu gây nên
những biến đổi ở tế bào đi từ những tổn thương có thể hồi phục được đến những
tổn thương không thể hồi phục do sự thiếu oxy tổ chức gây nên có 3 hiện tượng
tham gia vào cơ chế bệnh sinh đó là:
- Giảm thể tích máu lưu hành
- Co thắt động mạch
- Tăng huyết áp
3. Cơ chế bệnh sinh
Được thể hiện bằng sơ đồ sau :
SƠ ĐỒ
Có nhiều tác giả thích cơ chế tăng huyết áp như sau :
- Tình trạng suy gan của mẹ làm cho nor-adrenalin không được
methyl-hoá gây hậu quả làm tăng huyết áp.
- Lớp màng rụng của tử cung trong thời kỳ thai nghén chứa một chất có tác
dụng làm co mạch và gây tăng huyết áp
- Sự căng dãn của tử cung gây ra một phản xạ tử cung - thận làm giảm lư-
ợng máu tới thận gây ra tình trạng tăng huyết áp do thận
- Khi có thai làm tăng cường chức năng tuyến hậu yên sinh ra nội tiết tố có
tác dụng làm tăng huyết áp, đồng thời ADH làm ứ đọng dịch thể dẫn đến phù
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhiem_doc_thai_nghen_ky_1_8664.pdf
- nhiem_doc_thai_nghen_ky_5_5429.pdf