Chủ nghĩa Mác – Lênin và ba bộ phận cấu thành
- Chủ nghĩa Mác – Lênin là “hệ thống các quan điểm và học thuyết khoa học
do C. Mác và Ăngghen xây dựng, Lênin bảo vệ và phát triển; đƣợc hình thành trên cơ
sở tổng kết thực tiễn và kế thừa giá trị tƣ tƣởng nhân loại; là thế giới quan, phƣơng
pháp luận chung nhất của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng; là khoa học về
sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động khỏi áp bức bóc
lột.
- Nội dung của Chủ nghĩa Mác – Lênin đƣợc cấu thành từ 3 bộ phận lý luận cơ
bản có mối quan hệ thống nhất với nhau, đó là: Triết học Mác – Lê nin, Kinh tế chính
trị Mác – Lênin và Chủ nghĩa xã hội khoa học.
54 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1091 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Nhập môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – lênin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ực lƣợng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho
quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của lực
lƣợng sản xuất. Khi đó, quan hệ sản xuất trở thành "xiềng xích" của lực lƣợng sản
xuất, kìm hãm lực lƣợng sản xuất phát triển. Yêu cầu khách quan của sự phát triển
lực lƣợng sản xuất tất yếu dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản
xuất mới phù hợp với trình độ phát triển mới của lực lƣợng sản xuất để thúc đẩy lực
lƣợng sản xuất phát triển. Thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới
cũng có nghĩa là phƣơng thức sản xuất cũ mất đi, phƣơng thức sản xuất mới ra đời.
- Lực lƣợng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, nhƣng quan hệ sản xuất
cũng có tính độc lập tƣơng đối và tác động trở lại sự phát triển của lực lƣợng sản xuất.
Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất là động lực
thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển. Ngƣợc lại, quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu
hoặc "tiên tiến" hơn một cách giả tạo so với trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất
sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lƣợng sản xuất. Theo quy luật chung, quan hệ sản
xuất cũ sẽ đƣợc thay thế bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển
của lực lƣợng sản xuất để thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển. Tuy nhiên, việc giải
quyết mâu thuẫn này không phải giản đơn. Trong xã hội có giai cấp phải thông qua
đấu tranh giai cấp, thông qua cách mạng xã hội.
Sự thay thế, phát triển của lịch sử nhân loại là do sự tác động của hệ thống các
quy luật xã hội, trong đó quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lƣợng sản xuất là quy luật cơ bản nhất.
II. BIỆN CHỨNG CỦA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÖC THƢỢNG
TẦNG
1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thƣợng tầng
a) Cơ sở hạ tầng
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế
của một xã hội nhất định.
+ Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể bao gồm: quan hệ sản xuất thống trị,
quan hệ sản xuất tàn dƣ và quan hệ sản xuất mầm mống. Trong đó, quan hệ sản xuất
thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác, nó
quy định xu hƣớng chung của đời sống kinh tế - xã hội. Bởi vậy, cơ sở hạ tầng của
một xã hội cụ thể đƣợc đặc trƣng bởi quan hệ sản xuất thống trị trong xã hội đó. Tuy
nhiên, quan hệ sản xuất tàn dƣ và quan hệ sản xuất mầm mống cũng có vai trò nhất
định.
+ Nhƣ vậy, xét trong nội bộ phƣơng thức sản xuất thì quan hệ sản xuất là hình
thức phát triển của lực lƣợng sản xuất, nhƣng xét trong tổng thể các quan hệ xã hội
thì các quan hệ sản xuất "hợp thành" cơ sở kinh tế của xã hội, tức là cơ sở hiện thực,
trên đó hình thành nên kiến trúc thƣợng tầng tƣơng ứng.
Page 41
b. Kiến trúc thƣợng tầng
- Kiến trúc thƣợng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền,
triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, v.v... cùng với những thiết chế xã hội tƣơng
ứng nhƣ nhà nƣớc, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội, v.v... đƣợc hình thành
trên cơ sở hạ tầng nhất định.
Mỗi yếu tố của kiến trúc thƣợng tầng có quy luật vận động phát triển riêng,
nhƣng chúng liên hệ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và đều hình thành trên cơ sở
hạ tầng. Những yếu tố nhƣ chính trị, pháp luật có quan hệ trực tiếp với cơ sở hạ tầng;
còn những yếu tố nhƣ triết học, tôn giáo, nghệ thuật chỉ quan hệ gián tiếp với nó
2. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thƣợng tầng
a) Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thƣợng tầng
- Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thƣợng tầng tƣơng ứng
với nó. Tính chất của kiến trúc thƣợng tầng là do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết
định.
Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa
vị thống trị về mặt chính trị và đời sống tinh thần của xã hội. Các mâu thuẫn trong
kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị tƣ tƣởng;
cuộc đấu tranh giai cấp về chính trị tƣ tƣởng là biểu hiện những đối kháng trong đời
sống kinh tế.
Tất cả các yếu tố của kiến trúc thƣợng tầng nhƣ nhà nƣớc, pháp quyền, triết
học, tôn giáo, v.v.. đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, do cơ sở
hạ tầng quyết định.
- Khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn, kiến trúc thƣợng tầng cũng
thay đổi theo. C.Mác viết: "Cơ sở kinh tế thay đổi thì toàn bộ kiến trúc thƣợng tầng
đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng"(1).
Quá trình đó diễn ra không chỉ trong giai đoạn thay đổi từ hình thái kinh tế -
xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác, mà còn diễn ra ngay trong bản thân
mỗi hình thái kinh tế - xã hội.
Tuy sự thay đổi của kiến trúc thƣợng tầng cũng gắn với sự phát triển của lực
lƣợng sản xuất, nhƣng lực lƣợng sản xuất không trực tiếp làm thay đổi kiến trúc
thƣợng tầng. Sự phát triển của lực lƣợng sản xuất chỉ trực tiếp làm thay đổi quan hệ
sản xuất, tức trực tiếp làm thay đổi cơ sở hạ tầng và thông qua đó làm thay đổi kiến
trúc thƣợng tầng.
b) Tác động trở lại của kiến trúc thƣợng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Tất cả các yếu tố cấu thành kiến trúc thƣợng tầng đều có tác động đến cơ sở
hạ tầng. Trong đó, nhà nƣớc là yếu tố có tác động mạnh nhất đối với cơ sở hạ tầng vì
nó là bộ máy bạo lực tập trung của giai cấp thống trị về kinh tế. Các yếu tố khác của
(1)
Sđd, t. 13, tr. 15.
Page 42
kiến trúc thƣợng tầng nhƣ triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,... cũng đều tác
động đến cơ sở hạ tầng, nhƣng chúng bị nhà nƣớc, pháp luật chi phối.
Sự tác động của các bộ phận thuộc kiến trúc thƣợng tầng đối với cơ sở hạ tầng
theo nhiều chiều khác nhau. Do vậy, một giai cấp chỉ có thể giữ vững đƣợc sự thống
trị về kinh tế chừng nào xác lập và củng cố đƣợc sự thống trị về chính trị, tƣ tƣởng.
Sự tác động của kiến trúc thƣợng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai
chiều. Nếu kiến trúc thƣợng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách
quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển; nếu tác động ngƣợc lại,
nó sẽ kìm hãm phát triển kinh tế, kìm hãm phát triển xã hội.
Tuy kiến trúc thƣợng tầng có tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển kinh tế,
nhƣng không làm thay đổi đƣợc tiến trình phát triển khách quan của xã hội. Xét đến
cùng, nhân tố kinh tế đóng vai trò quyết định đối với kiến trúc thƣợng tầng. .
III. TỒN TẠI XÃ HỘI QUYẾT ĐỊNH Ý THỨC XÃ HỘI VÀ TÍNH
ĐỘC LẬP TƢƠNG ĐỐI CUA Ý THỨC XÃ HỘI
1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
a) Khái niệm tồn tại xã hội, ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội là khái niệm triết học dùng để chỉ phƣơng diện sinh
hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố, trong đó có các yếu tố chính là
phƣơng thức sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý, dân số
và mật độ dân cƣ, trong đó phƣơng thức sản xuất là yếu tố cơ bản nhất.
- Ý thức xã hội là khái niệm dung để chỉ toàn bộ phƣơng diện tinh thần
của xã hội nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội ở những giai
đoạn phát triển nhất định
Cần thấy rõ sự khác nhau giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân, đều
phản ánh tồn tại xã hội với mức độ khác nhau. Song, ý thức cá nhân không
phải lúc nào cũng thể hiện quan điểm tƣ tƣởng phổ biến của cộng đồng, của
một thời đại xã hội nhất định.
Ý thức xã hội bao gồm những quan điểm tƣ tƣởng cùng những tình cảm,
tâm trạng truyền thống
- Kết cấu của ý thức xã hội:
+Ý thức xã hội thông thƣờng và ý thức lý luận
Ý thức xã hội thông thƣờng là những tri thức, những quan niệm của con
ngƣời hình thành một cách trực tiếp trong hoạt động thực tiễn hàng ngày,
chƣa đƣợc hệ thống hoá, khái quát hoá.
Page 43
Ý thức thông thƣờng tuy là trình độ thấp nhƣng có vai trò quan trọng ở
chỗ, nhờ nó mà tri thức kinh nghiệm đƣợc hình thành, đây là tiền đề quan
trọng để hình thành các lý thuyết khoa học.
Ý thức lý luận là những tƣ tƣởng, quan điểm đƣợc hệ thống hoá, khái
quát hoá thành học thuyết xã hội, đƣợc trình bày dƣới dạng những khái niệm,
phạm trù, quy luật. Ý thức lý luận có khả năng phản ánh hiện thực khách quan
một cách khái quát, sâu sắc và chính xác, vạch ra các mối liên hệ bản chất của
các sự vật và hiện tƣợng.
+ Tâm lý xã hội và hệ tƣ tƣởng xã hội
Tâm lý xã hội là bộ phận của ý thức xã hội bao gồm tình cảm, ƣớc
muốn, thói quen, tập quán... của con ngƣời, của một bộ phận xã hội hoặc của
toàn bộ xã hội hình thành dƣới ảnh hƣởng trực tiếp của đời sống hàng ngày
của họ và phản ánh đời sống đó.
Tâm lý xã hội phản ánh một cách trực tiếp điều kiện sống của xã hội và
phản ánh có tính tự phát, do vậy thƣờng ghi lại những mặt bề ngoài không có
khả năng vạch ra đầy đủ, rõ ràng bản chất các mối quan hệ xã hội.
Hệ tƣ tƣởng là bộ phận của ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội một
cách gián tiếp, tự giác, khái quát hoá thành những quan điểm, tƣ tƣởng (chính
trị, triết học, nghệ thuật, tôn giáo).
Đặc điểm của hệ tƣ tƣởng có khả năng đi sâu vào bản chất các mối
quan hệ xã hội, do vậy có khả năng phản ánh sâu sắc những điều kiện sinh
hoạt vật chất của xã hội.
Tâm lý xã hội và hệ tƣ tƣởng xã hội tuy là hai trình độ phản ánh khác
nhau, nhƣng chúng có mối quan hệ với nhau. Chúng có cùng nguồn gốc là tồn
tại xã hội, đều phản ánh tồn tại xã hội.Tuy nhiên, hệ tƣ tƣởng không ra đời
trực tiếp từ tâm lý xã hội, không phải là sự biểu hiện trực tiếp của tâm lý xã
hội.
- Tính giai cấp của ý thức xã hội
Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp có điều kiện sinh hoạt vật chất
khác nhau, có những lợi ích khác nhau; do đó ý thức xã hội của các giai cấp
có nội dung và hình thức phát triển khác nhau hoặc đối lập nhau.
Tính giai cấp của ý thức xã hội biểu hiện ở tâm lý xã hội và ở hệ tƣ
tƣởng xã hội.
Về mặt tâm lý xã hội mỗi giai cấp đều có tình cảm, tâm trạng, thói quen
riêng, có thiện cảm hay ác cảm đối với tập đoàn xã hội này hay tập đoàn xã
hội khác.
Ở hệ tƣ tƣởng thì tính giai cấp biểu hiện sâu sắc hơn nhiều. Trong xã
hội có giai cấp đối kháng bao giờ cũng có sự đối lập nhau giữa tƣ tƣởng của
Page 44
giai cấp bóc lột và tƣ tƣởng của giai cấp bị bóc lột. Những tƣ tƣởng thống trị
của một thời đại bao giờ cũng là tƣ tƣởng của giai cấp thống trị về kinh tế và
chính trị ở thời đại đó.
Khi khẳng định tính giai cấp của ý thức xã hội, chủ nghĩa duy vật lịch
sử đồng thời còn cho rằng ý thức của các giai cấp trong xã hội thƣờng có sự
tác động qua lại với nhau. Các giai cấp bị trị do bị áp bức về vật chất nên
không tránh khỏi bị áp bức về tinh thần, không tránh khỏi chịu ảnh hƣởng của
hệ tƣ tƣởng thống trị.
Không những giai cấp bị trị chịu ảnh hƣởng tƣ tƣởng của giai cấp thống
trị, mà trái lại giai cấp thống trị cũng chịu ảnh hƣởng của giai cấp bị trị. Đặc
biệt ở thời kỳ đấu tranh cách mạng phát triển mạnh, thƣờng thấy một số ngƣời
trong giai cấp thống trị, nhất là những trí thức tiến bộ từ bỏ hệ tƣ tƣởng của
giai cấp mình, chịu ảnh hƣởng tƣ tƣởng của giai cấp cách mạng.
b) Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội
- Công lao to lớn của C.Mác-Ăngghen là lần đầu tiên giải quyết một
cách khoa học sự hình thành và phát triển của ý thức xã hội. Và chỉ rõ đời
sống tinh thần của xã hội hình thành và phát triển trên cơ sở của đời sống vật
chất. Do đó, không thể tìm nguồn gốc của tƣ tƣởng, tâm lý xã hội trong đầu
óc của con ngƣời, mà phải tìm trong hiện thực vật chất.
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là sự phản ánh
của tồn tại xã hội. Do vậy, mỗi khi tồn tại xã hội, nhất là phƣơng thức sản
xuất biến đổi thì những tƣ tƣởng, lý luận xã hội, quan điểm chính trị, pháp
quyền.v.v. sớm muộn sẽ biến đổi theo.
Cho nên ở những thời kỳ lịch sử khác nhau nếu chúng ta thấy có những
lý luận, quan điểm, tƣ tƣởng xã hội khác nhau thì đó là do những điều kiện
khác nhau của đời sống vật chất quyết định
2. Tính độc lập tƣơng đối của ý thức xã hội
- Ý thức xã hội thƣờng lạc hậu so với tồn tại xã hội
Lịch sử xã hội cho thấy, nhiều khi tồn tại xã hội cũ đã mất đi, nhƣng ý
thức xã hội cũ tƣơng ứng vẫn còn tồn tại dai dẳng; điều đó biểu hiện ý thức xã
hội muốn thoát ly khỏi sự ràng buộc của tồn tại xã hội, biểu hiện tính độc lập
tƣơng đối. Sở dĩ có biểu hiện đó là do những nguyên nhân sau:
+ Một là, ý thức xã hội là cái phản ánh tồn tại xã hội nên nó chỉ biến
đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội.
Phân tích và lấy ví dụ chứng minh về tính độc lập tƣơng đối của ý thức xã hội
so với tồn tại xã hội?
Page 45
+ Hai là, do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán cũng nhƣ
do tính lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái ý thức xã hội.
+ Ba là, trong xã hội có giai cấp, các giai cấp và lực lƣợng phản tiến bộ
thƣờng lƣu giữ một số tƣ tƣởng có lợi cho họ nhằm chống lại các lực lƣợng xã
hội tiến bộ.
- Ý thức xã hội có thể vƣợt trƣớc tồn tại xã hội
Sở dĩ có thể vƣợt trƣớc đƣợc là do đặc điểm của tƣ tƣởng khoa học quy
định. Tƣ tƣởng khoa học thƣờng khái quát tồn tại xã hội đã có và hiện có để
rút ra những quy luật phát triển chung của xã hội, quy luật đó không những
phản ánh đúng quá khứ, hiện tại mà còn dự báo đúng tồn tại xã hội mai sau.
- Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển
Lịch sử phát triển của đời sống tinh thần xã hội cho thấy rằng, những
quan điểm lý luận của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống
không mà đƣợc tạo ra trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời
đại trƣớc.
Trong xã hội có giai cấp, những giai cấp khác nhau kế thừa những nội
dung ý thức khác nhau của các thời đại trƣớc, Các giai cấp tiên tiến thƣờng kế
thừa những di sản tƣ tƣởng tiến bộ của xã hội cũ để lại.
Do ý thức xã hội có tính kế thừa, nên khi nghiên cứu một tƣ tƣởng nào
đó phải dựa và quan hệ kinh tế hiện và phải chú ý đến các giai đoạn phát triển
tƣ tƣởng trƣớc đó. Có nhƣ vậy mới hiểu rõ vì sao một nƣớc có trình độ phát
triển tƣơng đối kém về kinh tế nhƣng tƣ tƣởng lại ở trình độ cao.
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát
triển của chúng
Ý thức xã hội bao gồm nhiều bộ phận, nhiều hình thái khác nhau, theo
nguyên lý mối liên hệ thì giữa các bộ phận không tách rời nhau, mà thƣờng
xuyên tác động qua lại lẫn nhau. Sự tác động đó làm cho ở mỗi hình thái ý
thức có những mặt, những tính chất không phải là kết quả phản ánh một cách
trực tiếp của tồn tại xã hội.
Lịch sử phát triển của ý thức xã hội cho thấy, thông thƣờng ở mỗi thời
đại tuỳ theo hoàn cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái ý thức nào đó nổi lên
hàng đầu sẽ tác động mạnh đến các hình thái khác.
- Ý thức xã hội tác động trở tồn tại xã hội
Sự tác động của ý thức xã hội tới tồn tại xã hội biểu hiện qua hai chiều
hƣớng. Nếu ý thức xã hội tiến bộ thì tác động thúc đẩy tồn tại xã hội phát
triển, nếu ý thức xã hội lạc hậu sẽ cản trở sự phát triển của tồn tại xã hội.
IV. PHẠM TRÙ HTKT - XH VÀ QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ TỰ NHIÊN
Page 46
TRONG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI
1. Khái niệm, cấu trúc hình thái kinh tế - xã hội
- Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng
để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc
trƣng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lƣợng sản xuất và với
một kiến trúc thƣợng tầng tƣơng ứng đƣợc xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
Hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp,
trong đó có các mặt cơ bản là lực lƣợng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc
thƣợng tầng. Mỗi mặt của hình thái kinh tế - xã hội có vị trí riêng và tác động qua lại
lẫn nhau, thống nhất với nhau.
+ Lực lƣợng sản xuất là nền tảng vật chất - kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế -
xã hội. Hình thái kinh tế - xã hội khác nhau có lực lƣợng sản xuất khác nhau. Suy đến
cùng, sự phát triển của lực lƣợng sản xuất quyết định sự hình thành, phát triển và thay
thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xã hội.
+ Quan hệ sản xuất là “quan hệ cơ bản, ban đầu và quyết định tất cả mọi quan
hệ xã hội khác”. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có một kiểu quan hệ sản xuất đặc
trƣng cho nó. Quan hệ sản xuất là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã
hội. Các quan hệ sản xuất tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội.
+ Kiến trúc thƣợng tầng đƣợc hình thành và phát triển phù hợp với cơ sở hạ
tầng, nhƣng nó lại là công cụ để bảo vệ, duy trì và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra
nó.
2. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên
- Thứ nhất, sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội không phải là tuân
theo ý muốn chủ quan của con ngƣời mà hình thái kinh tế - xã hội là một hệ thống,
trong đó, các mặt không ngừng tác động qua lại lẫn nhau tạo thành các quy luật vận
động, phát triển khách quan của xã hội. Đó là quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản
xuất với trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất, quy luật cơ sở hạ tầng quyết định
kiến trúc thƣợng tầng và các quy luật xã hội khác. Chính sự tác động của các quy luật
khách quan đó mà các hình thái kinh tế - xã hội vận động phát triển từ thấp đến cao.
- Thứ hai, nguồn gốc sâu xa của sự vận động phát triển của xã hội là ở sự phát
triển của lực lƣợng sản xuất. Chính sự phát triển của lực lƣợng sản xuất đã quyết
định, làm thay đổi quan hệ sản xuất. Đến lƣợt mình, quan hệ sản xuất thay đổi sẽ làm
cho kiến trúc thƣợng tầng thay đổi theo, và do đó mà hình thái kinh tế - xã hội cũ
đƣợc thay thế bằng hình thái kinh tế - xã hội mới cao hơn, tiến bộ hơn. Quá trình đó
diễn ra một cách khách quan.
- Thứ ba, con đƣờng phát triển của mỗi dân tộc không chỉ bị chi phối bởi các
quy luật chung, mà còn bị tác động bởi các điều kiện về tự nhiên, về chính trị, về
truyền thống văn hóa, về điều kiện quốc tế ... Chính vì vậy, lịch sử phát triển của
Hiểu thế nào về sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quá
trình lịch sử - tự nhiên?
Page 47
nhân loại hết sức phong phú, đa dạng. Có những dân tộc lần lƣợt trải qua các hình
thái kinh tế - xã hội từ thấp đến cao; nhƣng cũng có những dân tộc bỏ qua một hay
một số hình thái kinh tế - xã hội nào đó. Tuy nhiên, việc bỏ qua đó cũng diễn ra theo
một quá trình lịch sử - tự nhiên chứ không phải theo ý muốn chủ quan.
Nhƣ vậy, quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những
diễn ra bằng con đƣờng phát triển tuần tự, mà còn bao hàm cả sự bỏ qua, trong những
điều kiện nhất định, một hoặc một vài hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
3. Giá trị khoa học của học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
Trƣớc Mác, chủ nghĩa duy tâm giữ vai trò thống trị trong khoa học xã hội. Sự
ra đời học thuyết hình thái kinh tế - xã hội đã đƣa lại cho khoa học xã hội một
phƣơng pháp nghiên cứu thực sự khoa học. Đó là:
- Sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội, phƣơng thức sản xuất quyết
định các mặt của đời sống xã hội. Cho nên, khi giải thích các hiện tƣợng trong đời
sống xã hội phải xuất phát từ phƣơng thức sản xuất.
- Xã hội là một cơ thể sống sinh động, các mặt thống nhất chặt chẽ với nhau,
tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó, quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản, quyết định
các quan hệ xã hội khác.
- Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự
nhiên, tức diễn ra theo các quy luật khách quan chứ không phải theo ý muốn chủ
quan. Cho nên, muốn nhận thức đúng đời sống xã hội phải đi sâu nghiên cứu các quy
luật vận động phát triển của xã hội.
V. VAI TRÕ CỦA ĐẤU TRANH GIAI CẤP VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI
ĐỐI VỚI SỰ VẬN ĐỘNG CỦA XÃ HỘI CÓ ĐỐI KHÁNG GIAI CẤP
1. Giai cấp và vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự phát triển của xã hội có
đối kháng giai cấp
a) Khái niệm giai cấp
- Trong tác phẩm Sáng kiến vĩ đại, Lênin định nghĩa: “Ngƣời ta gọi giai cấp,
những tập đoàn to lớn gồm những ngƣời khác nhau về địa vị của họ trong một hệ
thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thƣờng
thƣờng thì những quan hệ này đƣợc pháp luật quy định và thừa nhận) đối với những
tƣ liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội, và nhƣ vậy là khác
nhau về cách thức hƣởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ đƣợc
hƣởng. Giai cấp là những tập đoàn ngƣời mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao
Phân tích vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự phát triển của xã hội có đối
kháng giai cấp?
Vì sao có thể khẳng định học thuyết Mác về hình thái kinh tế - xã hội vẫn
là quan niệm duy nhất khoa học và cách mạng để phân tích lịch sử và nhận thức
các vấn đề lịch sử?
Page 48
động của tập đoàn khác do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ
kinh tế xã hội nhất định”.
Nhƣ vậy, sự ra đời, tồn tại của các giai cấp gắn với những hệ thống sản xuất
xã hội nhất định. Sự khác nhau về địa vị của giai cấp trong hệ thống sản xuất là do:
Thứ nhất, khác nhau về quan hệ của họ đối với việc sở hữu những tƣ liệu sản
xuất của xã hội.
Thứ hai, khác nhau về vai trò của họ trong tổ chức quản lý sản xuất, tổ chức
quản lý lao động xã hội.
Thứ ba, khác nhau về phƣơng thức sản xuất và quy mô thu nhập những sản
phẩm lao động của xã hội.
Trong những sự khác nhau trên đây, sự khác nhau của họ về sở hữu đối với tƣ
liệu sản xuất có ý nghĩa quan trọng quyết định nhất. Tập đoàn ngƣời nào nắm tƣ liệu
sản xuất sẽ trở thành giai cấp thống trị xã hội và tất yếu sẽ chiếm đoạt những sản
phẩm lao động của các tập đoàn khác. Đó là bản chất của những xung đột giai cấp
trong các xã hội có giai cấp đối kháng.
- Giữa khái niệm giai cấp và tầng lớp xã hội là không đồng nhất với nhau,
khái niệm tầng lớp xã hội thƣờng đƣợc dung để chỉ sự phân tầng phân lớp giữa
những ngƣời trong cùng một giai cấp theo địa vị và sự khác biệt cụ thể của họ. Ngoài
ra nó còn đƣợc sử dụng để chỉ những nhóm ngƣời ngoài kết cấu các giai cấp của một
xã hội nhất định
b) Nguồn gốc giai cấp
- Trong xã hội có nhiều nhóm xã hội khác nhau. Sự khác nhau ấy đƣợc phân
biệt bởi những đặc trƣng khác nhau nhƣ giới tính, nghề nghiệp, chủng tộc, dân tộc...
Những khác biệt ấy tự nó không tạo ra sự đối lập về mặt xã hội. Chỉ có những giai
cấp xuất phát từ sự khác biệt căn bản về lợi ích mới tạo ra những xung đột xã hội
mang tính chất đối kháng. Sự phân chia một xã hội thành giai cấp trƣớc hết là do
nguyên nhân kinh tế.
- Trong xã hội nguyên thuỷ, lực lƣợng sản xuất chƣa phát triển, năng suất lao
động rất thấp, sản phẩm làm ra chƣa đủ nuôi sống ngƣời nguyên thuỷ. Để tồn tại họ
phải sống nƣơng tựa vào nhau theo bầy đàn, lệ thuộc nhiều vào tự nhiên, giai cấp
chƣa xuất hiện.
- Sản xuất ngày càng phát triển với sự phát triển của lực lƣợng sản xuất. Công
cụ sản xuất bằng kim loại ra đời thay thế công cụ bằng đá, năng suất lao động tăng
lên đáng kể phân công lao động từng bƣớc đƣợc hình thành, của cải dƣ thừa xuất
hiện, những ngƣời có chức quyền trong các thị tộc, bộ lạc đã chiếm đoạt của cải dƣ
thừa làm của riêng; chế độ tƣ hữu ra đời, đó chính là cơ sở của sự xuất hiện giai cấp.
- Do có của cải dƣ thừa, tù binh bắt đƣợc trong các cuộc chiến tranh không bị
giết nhƣ trƣớc. Họ đƣợc sử dụng làm nô lệ cho những ngƣời giàu và có địa vị trong
xã hội, chế độ có giai cấp hình thành kể từ đó.
Page 49
c) Vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự vận động và phát triển của xã hội
có đối kháng giai cấp
- V.I.Lênin định nghĩa đấu tranh giai cấp là “cuộc đấu tranh của quần chúng
bị tƣớc hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp
bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những ngƣời công nhân làm thuê hay những
ngƣời vô sản chống những ngƣời hữu sản hay giai cấp tƣ sản”.
- Thực chất của đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn về
mặt lợi ích giữa quần chúng bị áp bức, vô sản đi làm thuê chống lại giai cấp thống trị,
chống lại bọn đặc quyền, đặc lợi, những kẻ đi áp bức bóc lột.
- Đấu tranh giai cấp có nguyên nhân khách quan từ sự phát triển mang tính xã
hội hoá ngày càng sâu rộng của lực lƣợng sản xuất với quan hệ chiếm hữu tƣ nhân về
tƣ liệu sản xuất.
- Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển của XH có giai
cấp
+ Đỉnh cao của cuộc đấu tranh giai cấp tất yếu sẽ dẫn đến cách mạng xã hội,
thay thế phƣơng thức sản xuất cũ bằng một phƣơng thức sản xuất mới tiến bộ hơn.
Phƣơng thức sản xuất mới ra đời mở ra cho sự phát triển của sản xuất xã hội. Sản
xuất phát triển sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ đời sống xã hội.
+ Đấu tranh giai cấp góp phần xoá bỏ các thế lực phản động, lạc hậu đồng thời cải
tạo cả bản thân giai cấp cách mạng.
+ Đấu tranh giữa giai cấp vô sản và giai cấp tƣ sản là cuộc đấu tranh sau cùng
trong lịch sử xã hội có giai cấp. Nó là cuộc đấu tranh khác về chất so với so với các
cuộc đấu tranh trƣớc đó trong lịch sử. Bởi vì, mục tiêu của nó là thay đổi về căn bản
sở hữu tƣ nhân bằng sở hữu xã hội.
2. Cách mạng xã hội và vai trò của nó đối
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_mon_nguyen_ly_i_7153.pdf