Nghiên cứu trả lời các câu hỏi: (1) Công tác kế toán tại các đơn
vị sự nghiệp – trường hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tây Ninh; (2)
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến công tác kế toán tại các đơn vị này. Tác
giả tổng hợp các lí luận, thừa kế kết quả các nghiên cứu có liên quan trực tiếp và
gián tiếp để xây dựng thang đo lựa chọn các nhân tố tác động đến công tác kế toán.
Kết quả nghiên cứu có các nhân tố tác động gồm bảy nhân tố: nhận thức của nhà
quản lí, nhân lực kế toán, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập, công nghệ thông tin,
nhu cầu thông tin kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ, môi trường pháp lí. Trong
bảy nhân tố ảnh hưởng, nhân tố “môi trường pháp lí” ảnh hưởng mạnh nhất đến
công tác kế toán với β = 0,297; tiếp đến là nhân tố “hệ thống kiểm soát nội bộ” với
β = 0.261; nhân tố “nhân lực kế toán” với β = 0.254; nhân tố “nhu cầu thông tin
kế toán” với β = 0.095; nhân tố “đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập” β = 0,086
và ảnh hưởng thấp nhất là “nhận thức của nhà quản lí” với β = 0,041. Kết quả
nghiên cứu làm cơ sở đề xuất giải pháp nhằm vận dụng công tác kế toán tại đơn vị
hành chính sự nghiệp hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ thực hiện ở một
nhóm mẫu, chưa đại diện hết cho các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Việt Nam.
13 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 23/05/2022 | Lượt xem: 279 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp – Trường hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tây Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ch được 65,843% sự thay đổi
của biến phụ thuộc trong tổng thể.
4.2.2. Phân tích khám phá EFA cho biến phụ thuộc “đánh giá công tác kế toán”
Nghiên cứu có 01 biến phụ thuộc “đánh giá công tác kế toán” với 03 biến
quan sát, kết quả phân tích EFA cho thấy tất cả các điều kiện về phân tích nhân tố
khám phá đều đáp ứng, hệ số KMO = 0,719> 0.5; Sig. = 0,000 < 0,05; hệ số tải
nhân tố > 0,5; giá trị trích Eigenvalue = 2.220 (yêu cầu lớn hơn 1); và tổng phương
sai trích đạt khá 74,009%.
Bảng 2: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần
KMO and Bartlett's Test
Hệ số KMO .719
Mô hình kiểm tra Bartlett
Giá trị Chi-Square 230.730
Bậc tự do 3
Sig (p – value) .000
(Nguồn: Phân tích dữ liệu)
Hội thảo Khoa học
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”
291
4.3. Phân tích tương quan Pearson
Kiểm định hệ số tương quan Pearson dùng để kiểm tra mối liên hệ tuyến tính
giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Ma trận tương quan cho biết tương quan
giữa biến phụ thuộc với từng biến độc lập cũng như tương quan giữa các biến độc
lập với nhau. Hệ số tương quan của việc đánh giá công tác kế toán với từng biến
độc lập khá tương đối. Hệ số tương quan giữa các biến độc lập khá thấp. Tuy nhiên,
ta vẫn phải xét vai trò của các biến độc lập và hiện tượng đa cộng tuyến. Kết quả
phân tích tương quan cho biến phụ thuộc CTKT có hệ số Sig = .000 < 5%, chỉ có
Sig của biến CGTV là không phù hợp do lớn hơn 5% do vậy, chúng tôi loại biến
CGTV. Còn lại 07 biến độc lập: MTPL, NV, NT, DD, CNTT, KSNB, NC. Cả 07
biến này đều tương quan với biến phụ thuộc CTKT, và 07 biến độc lập này được
giữ lại để phân tích hồi quy.
4.4. Phân tích hồi quy
Phát hiện từ bước nghiên cứu trước về các nhân tố ảnh hưởng đến và kết quả
phân tích EFA cho thấy các nhân tố môi trường pháp lí, nhân lực kế toán, nhận thức
nhà quản lí, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập, công nghệ thông tin, hệ thống
kiểm soát nội bộ, nhu cầu thông tin kế toán đều ảnh hưởng đến công tác kế toán của
các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở NN&PTNT tỉnh Tây Ninh.
Phương trình hồi quy:
CTKT = β0+ β1 MTPL + β2 NV + β3 NT + β4 DD + β5 CNTT+ β6KSNB + β7
NC + ε
Trong đó:
Biến MTPL: Môi trường pháp lí
Biến NV: Nhân lực kế toán
Biến NT: Nhận thức nhà quản lí
Biến DD: đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
Biến CNTT: công nghệ thông tin
Biến KSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ
Biến NC: Nhu cầu thông tin kế toán
ε: Hệ số nhiễu.
β: Hệ số hồi quy.
CTKT: Công tác kế toán
Kết quả cho thấy mô hình có độ phù hợp đạt yêu cầu (R2 = 0,835). Hệ số R2
hiệu chỉnh (Adjusted Square) trong mô hình này là 0,830, nghĩa là mô hình hồi quy
tuyến tính đã xây dựng phù hợp với tập dữ liệu đến mức 83%. Điều này cũng có
Hội thảo Khoa học
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”
292
nghĩa là có 83% sự biến thiên kiểm soát nội bộ được giải thích chung bởi 08 biến
độc lập trong mô hình.
Bảng 3: Kiểm tra độ phù hợp của mô hình
Model Summaryb
Mô hình Hệ số R Hệ số R2 Hệ số R2 - hiệu chỉnh
Sai số chuẩn của
ước lượng
1 .914a .835 .830 .291
(Nguồn: Phân tích dữ liệu)
a. Biến độc lập: MTPL, NV, NT, DD, CNTT, KSNB, NC
b. Biến phụ thuộc: CTKT
Kiểm định F về tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Kiểm
định này cho chúng ta biết biến phụ thuộc có tương quan tuyến tính với toàn bộ các
biến độc lập hay không.
Giả thuyết H0 là: β1 = β2 = β3 = β4 = β5 = β6 = β7 = 0
Kiểm định F và giá trị sig.
Nếu giả thuyết H0 bị bác bỏ, chúng ta có thể kết luận các biến độc lập trong
mô hình có thể giải thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc, điều này đồng nghĩa
mô hình xây dựng phù hợp với tập dữ liệu các biến.
Bảng 4: Bảng phân tích ANOVA
ANOVAa
Mô hình
Tổng bình
phương
Bậc tự
do
Trung bình bình
phương
F Sig.
1
Hồi quy 88.335 7 12.619 149.057 .000b
Phần dư 17.440 206 .085
Tổng 105.776 213
(Nguồn: Phân tích dữ liệu)
Hội thảo Khoa học
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”
293
a. Biến phụ thuộc: CTKT
b. Biến độc lập: MTPL, NV, NT, DD, CNTT, KSNB, NC
Kết quả cho thấy giá trị Sig = .000 (< 0.05), điều này chứng tỏ rằng mô hình
hồi quy xây dựng là phù hợp với bộ dữ liệu thu thập được, và các biến đưa vào đều
có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa 5% nên bác bỏ giả thuyết H0. Điều này
có ý nghĩa là các biến độc lập trong mô hình có tương quan tuyến tính với biến phụ
thuộc, tức là sự kết hợp của các biến độc lập có thể giải thích được sự thay đổi của
biến phụ thuộc. Mô hình hồi quy tuyến tính bội được xây dựng phù hợp và có thể
sử dụng được.
Bảng 5: Bảng kết quả hồi quy
Coefficientsa
Model Unstandardized
Coefficients
Standardi
zed
Coefficie
nts
T Sig. Collinearity
Statistics
B Std.
Error
Beta Toleran
ce
VIF
1
(Constan
t)
-1.223 .165
-7.394 .000
MTPL .383 .061 .297 6.322 .000 .362 2.764
NV .290 .053 .254 5.494 .000 .374 2.675
NT .047 .040 .041 1.187 .237 .678 1.475
DD .113 .061 .086 1.870 .063 .376 2.662
CNTT .096 .036 .089 2.655 .009 .712 1.405
KSNB .303 .054 .261 5.642 .000 .373 2.680
NC .094 .035 .095 2.717 .007 .655 1.527
(Nguồn: Phân tích dữ liệu)
a. Dependent Variable: CTKT
Nhìn vào bảng kết quả hồi quy, ta thấy hệ số Sig của 07 nhân tố độc lập MTPL,
NT, NV, DD, CNTT, KSNB, NC đều < 5% và hệ số phóng đại phương sai VIF rất
thấp (< 2,764). Điều này chứng tỏ hiện tượng đa cộng tuyến không xảy ra với các
biến độc lập.
Hội thảo Khoa học
“Các vấn đề đương đại trong lĩnh vực Kinh tế, Luật: Từ lí thuyết đến thực tiễn”
294
Phương trình hồi quy:
CTKT= 0,297MTPL+0,261KSNB + 0,254NV + 0,095NC + 0,089CNTT +
0,086DD+ 0,041NT
Để so sánh mức độ ảnh hưởng từng nhân tố độc lập đối với công tác kế toán,
ta căn cứ vào hệ số Beta chuẩn hóa. Theo đó, nhân tố nào có trọng số Beta chuẩn
hóa càng lớn có nghĩa là nhân tố đó ảnh hưởng càng mạnh đến biến phụ thuộc. Ta
thấy, ở phương trình hồi quy, trong 7 nhân tố ảnh hưởng công tác kế toán, nhân tố
môi trường pháp lí ảnh hưởng mạnh nhất đến công tác kế toán với Beta = 0,297;
nhân tố hệ thống kiểm soát nội bộ ảnh hưởng mạnh thứ hai với hệ số Beta = 0,261;
nhân tố nhân lực kế toán ảnh hưởng mạnh thứ ba với hệ số Beta = 0,254; nhân tố
tiếp theo nhu cầu thông tin kế toán ảnh hưởng thứ tư với hệ số Beta = 0,095; nhân
tố thứ sáu là đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập hệ số Beta = 0,086 và ảnh hưởng
thấp nhất là nhận thức nhà quản lí với hệ số Beta = 0,041.
5. KẾT LUẬN
Nhằm mục đích khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán tại các
đơn vị sự nghiệp – trường hợp Sở NN&PTNT Tây Ninh, đo lường mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đến công tác kế toán, đồng thời xem xét sự khác biệt trong
đánh giá mức tác động của chúng. Thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và
phân tích EFA được dùng để kiểm định thang đo trong nghiên cứu định lượng chính
thức với cỡ mẫu n = 127. Các thang đo này được đưa vào khảo sát trong nghiên cứu
định lượng chính thức. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 08 yếu tố ảnh hưởng đến
công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở NN&PTNT Tây Ninh: nhận thức
nhà quản lí, chuyên gia tư vấn, nhân lực kế toán, đặc điểm đơn vị sự nghiệp công
lập, công nghệ thông tin, nhu cầu thông tin kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ, môi
trường pháp lí. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
và là căn cứ để đưa ra các định hướng, quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao công
tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở NN&PTNT Tây Ninh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Chính phủ Nước CHXHCN Việt Nam. Nghị định quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006. Hà Nội;
2006.
[2] Nguyễn Đình Thọ. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Hà Nội:
Nhà Xuất bản Lao động Xã hội; 2011.
[3] Đinh Phi Hổ. Thống kê ứng dụng trong kinh doanh. TP. HCM: Nhà Xuất bản
Tài chính; 2014.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nhan_to_anh_huong_den_cong_tac_ke_toan_tai_cac_don_vi_su_ngh.pdf