Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận với thực tiễn

Thống nhất giữa lý luận với thực tiễn là lý luận và thực tiễn phải gắn bó hữu cơ với nhau; trong đó, thực tiễn phải có lý luận dẫn đường, còn lý luận phải lấy thực tiễn làm cơ sở, làm động lực, là mục đích và là nơi kiểm tra mình đúng hay sai.

 

ppt20 trang | Chia sẻ: NamTDH | Lượt xem: 1655 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận với thực tiễn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIETNAM NATIONAL UNIVERSITY – HCM CITY UNIERSITY OF SOCIAL SCIENCES AND HUMANITIES Assos.Prof.Dr.Vũ Tình TRIẾT HỌC Chương trình dùng cho học viên cao học và nghiên cứu sinh không thuộc chuyên ngành Triết học NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VỚI THỰC TiỄN I. KHÁI NIỆM “THỐNG NHẤT GIỮA LÝ LUẬN VỚI THỰC TIỄN” Thống nhất giữa lý luận với thực tiễn là lý luận và thực tiễn phải gắn bó hữu cơ với nhau; trong đó, thực tiễn phải có lý luận dẫn đường, còn lý luận phải lấy thực tiễn làm cơ sở, làm động lực, là mục đích và là nơi kiểm tra mình đúng hay sai. II. THỰC TiỄN VÀ NHỮNG HÌNH THỨC CƠ BẢN CỦA THỰC TiỄN 1. Khái niệm “thực tiễn” Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo hiện thực. 1. Khái niệm “thực tiễn” Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo hiện thực. Hoạt động vật chất HĐVC là hoạt động con người sử dụng lực lượng vật chất, công cụ vật chất tác động vào những đối tượng vật chất nhằm cải tạo chúng theo nhu cầu của mình. 1. Khái niệm “thực tiễn” Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo hiện thực. Hoạt động mang tính LS – XH - Mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau con người tiến hành những hoạt động này khác nhau. - Xã hội quy định mục đích, lực lượng, công cụ, v.v. của hoạt động. 2. Những hình thức cơ bản của thực tiễn Thực tiễn rất đa dạng nhưng được biểu hiện dưới 3 hình thức cơ bản: 1). Hoạt động SX VC. 2). Hoạt động chính trị - XH. 3). Thực nghiệm khoa học. - Trong 3 hình thức cơ bản của thực tiễn thì hoạt động SX VC là cơ bản nhất. - 3 hình thức trên tuy khác nhau nhưng thống nhất với nhau, ảnh hưởng nhau, hỗ trợ nhau. III. LÝ LUẬN VÀ CẤP ĐỘ CỦA LÝ LUẬN TRONG QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC 1. Khái niệm “lý luận” Lý luận là hệ thống tri thức phản ánh những mối liên hệ bản chất của các sự vật, hiện tượng. 2. Quá trình hình thành lý luận trong hoạt động nhận thức Kết quả của quá trình nhận thức là tri thức. Tri thức có thể chia thành 2 cấp độ: 1). Tri thức kinh nghiệm (Kinh nghiệm). 2). Tri thức lý luận (Lý luận). Kinh nghiệm - KN là kết quả của quá trình quan sát sự lặp đi lặp lại diễn biến của các sự vật, hiện tượng. - KN đem lại tri thức bề ngoài của đối tượng và chỉ đem lại hiệu quả cho hoạt động của con người khi điều kiện không thay đổi. Kết quả của quá trình nhận thức là tri thức. Tri thức có thể chia thành 2 cấp độ: 1). Tri thức kinh nghiệm (Kinh nghiệm). 2). Tri thức lý luận (Lý luận). Lý luận LL là hệ thống tri thức được rút ra từ quá trình tổng kết, đúc kết KN; của quá trình học tập, nghiên cứu nghiêm túc trên nền tảng của một vốn kiến thức nhất định, một năng lực tư duy nhất định. Kết quả nhận thức là tri thức. Tri thức có thể chia thành 2 cấp độ: 1). Tri thức kinh nghiệm (Kinh nghiệm). 2). Tri thức lý luận (Lý luận). LL đem lại tri thức về nội dung, bản chất; về những quy luật chi phối quá trình hình thành phát sinh, phát triển của đối tượng; vì vậy, nó đem lại hiệu quả cho hoạt động của con người ngay cả khi điều kiện đã hoàn toàn thay đổi. V. VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI LÝ LUẬN Thực tiễn có vai trò to lớn; trong đó, thực tiễn: 1. Là cơ sở của LL nói riêng, của nhận thức nói chung; 2. Là động lực của LL nói riêng, của nhận thức nói chung; 3. Là mục đích của LL nói riêng, của nhận thức nói chung; 4. Là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý. Thực tiễn 1. Là cơ sở của lý luận; 2. Là động lực của lý luận; 3. Là mục đích của lý luận; 4. Là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý (kiểm tra lý luận đúng hay sai). 1. Thực tiễn là cơ sở của lý luận Vì hoạt động nhận thức để hình thành nên lý luận được thực hiện trên nền tảng của thực tiễn. Quá trình thực hiện các hoạt động thực tiễn là quá trình con người tích luỹ tri thức để xây dựng nên lý luận. Thực tiễn 1. Là cơ sở của lý luận; 2. Là động lực của lý luận; 3. Là mục đích của lý luận; 4. Là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý. 2. Thực tiễn là động lực của lý luận Vì thực tiễn thúc đẩy lý luận phát triển. Sở dĩ như vậy vì các hoạt động của thực tiễn luôn đặt ra những vấn đề buộc con người phải nhận thức để giải quyết. Quá trình nhận thức giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra làm lý luận ngày càng phát triển sâu sắc và phong phú. Thực tiễn 1. Là cơ sở của lý luận; 2. Là động lực của lý luận; 3. Là mục đích của lý luận; 4. Là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý. 3. Thực tiễn là mục đích của lý luận Vì suy cho cùng mọi kết quả của nhận thức, trong đó có lý luận, phải hướng về quá trình SX ra của cải vật chất; về xây dựng các quan hệ XH tốt đẹp hơn; để con người tiến gần tới cái chân, thiện, mỹ hơn. Tất cả những mục đích đó đều trực tiếp hoặc gián tiếp gắn với thực tiễn. Thực tiễn 1. Là cơ sở của lý luận; 2. Là động lực của lý luận; 3. Là mục đích của lý luận; 4. Là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý. 4. Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý vì thực tiễn là nơi kiểm nghiệm, đánh giá lý luận nói riêng, nhận thức nói chung đúng hay sai. V. VAI TRÒ CỦA LÝ LUẬN ĐỐI VỚI THỰC TIỄN Vì lý luận đem lại tri thức về nội dung, bản chất của đối tượng; về những quy luật chi phối quá trình hình thành phát sinh, phát triển của đối tượng và đem lại hiệu quả cho hoạt động của con người ngay cả khi điều kiện đã hoàn toàn thay đổi nên lý luận đóng vai trò định hướng, dẫn đường cho các hoạt động của thực tiễn. Vai trò định hướng, dẫn đường của lý luận thể hiện: Lý luận: - Định hướng mục tiêu; - Xác định chiến lược, sách lược, đường lối, chủ trương, chính sách; - Xác định lực lượng, phương pháp, biện pháp thực hiện; - Dự báo (thành quả, hậu quả, rủi ro, v.v.) để con người chuẩn bị ứng phó; - V.v. VI. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN Nghiên cứu nguyên tắc thống nhất giữa lý luận với thực tiễn, nhận thức rõ vai trò của lý luận, vai trò của thực tiễn cho thấy: - Hoạt động lý luận phải bám sát thực tiễn, phản ánh những nhu cầu của thực tiễn và phải góp phần giải quyết những nhu cầu đó; đồng thời phải luôn tổng kết, đúc kết thực tiễn để bản thân lý luận ngày thêm phong phú, sâu sắc. - Thực tiễn phải lấy lý luận dẫn đường, phải vận dụng lý luận cho phù hợp với từng hoạt động cụ thể, từng bối cảnh cụ thể. - Phải chống bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều. - V.v. ./.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • ppt8_triet_sdh_ly_luan_thuc_tien_1158.ppt