Nguyên lý kế toán là môn học cơ sở, là nền tảng quan trọng của sinh viên ngành
kế toán nói riêng cũng như sinh viên thuộc khối ngành kinh tế nói chung.
Trên cơ sở nhận thức đó, giáo trình Nguyên lý kế toán được biên soạn đề cập
đến tất cả những vấn đề cơ bản thuộc nguyên lý kế toán làm cơ sở cho sinh viên ngành
kế toán nói riêng và sinh viên khối ngành kinh tế nói chung đi sâu nghiên cứu học tập
các môn học tiếp theo.
Để đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu của bạn đọc, giáo trình được biên
soạn với kết cấu mỗi chương gồm các phần sau:
- Giới thiệu các tiêu đề chính
- Trình bày mục tiêu chung của chương và mục tiêu cụ thể của từng nội dung
trong chương
- Trình bày phần lý thuyết
- Câu hỏi và bài tập vận dụng
72 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1003 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Nguyên lý kế toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thông tin cụ thể, chi tiết về tình hình
tài sản và sự vận động của tài sản phục vụ yêu cầu quản trị kinh doanh, yêu cầu phân cấp
quản lý kinh tế trong đơn vị cũng như yêu cầu quản lý tài sản ở đơn vị.
- Phương pháp đối ứng tài khoản là phương tiện để hệ thống hóa số liệu theo các chỉ tiêu
kinh tế tài chính để lập các báo cáo kế toán.
4.2. TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
4.2.1.Khái niệm
Tài khoản kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp tài khoản kế toán được sử
dụng để phản ánh, kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình hiện có
và sự vận động của từng đối tượng kế toán cụ thể. Vì vậy, mỗi đối tượng kế toán cụ thể
được xây dựng một tài khoản kế toán hay một số tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm tra
đối tượng đó. Mỗi tài khoản kế toán có tên gọi riêng. Tên gọi, nội dung ghi chép, phản
ánh trên tài khoản kế toán phải phù hợp với nhau và phù hợp với nội dung kinh tế của
từng đối tượng kế toán mà tài khoản kế toán đó phản ánh.
Tài khoản kế toán là công cụ, phương tiện để kế toán phản ánh, theo dõi sự biến động
của đối tượng kế toán (tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí), mỗi một đối tượng được
theo dõi trên một tài khoản.
Hay nói cách khác, tài khoản kế toán là cách thức phân loại và hệ thống hóa các nghiệp
49
vụ kinh tế tài chính phát sinh thông qua các đối tượng nghiên cứu của hạch toán kế toán
(tài sản và nguồn vốn).
4.2.2. Nôi dung, kết cấu
Kết cấu cơ bản của một tài khoản kế toán như sau:
Nợ Tên Tài khoản
Có
- Tên tài khoản: là tên của đối tượng kế toán được tài khoản phản ánh
- Bên trái của tài khoản gọi là bên Nợ
- Bên phải của tài khoản gọi là bên Có
Thực chất thì Nợ và Có chỉ là những quy ước trong kế toán để phân biệt hai bên của tài
khoản, ngoài ra không có ý nghĩa gì khác..
Tài khoản kế toán phản ánh các đối tượng kế toán theo 3 chỉ tiêu:
- Số dư đầu kỳ: phản ánh số hiện có của đối tượng kế toán tại thời điểm đầu kỳ.
- Số phát sinh trong kỳ: phản ánh sự vận động của đối tượng kế toán trong kỳ, bao gồm:
+ SPS tăng: phản ánh sự vận động tăng của các đối tượng kế toán trong kỳ
+ SPS giảm: phản ánh sự vận động giảm của các đối tượng kế toán trong kỳ
- Số dư cuối kỳ: phản ánh số hiện có của đối tượng kế toán ở thời điểm cuối kỳ
Số dư cuối kỳ trên một tài khoản được xác định như sau:
Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Tổng PS tăng – Tổng PS giảm
4.2.3. Nguyên tắc ghi chép vào tài khoản
Tài khoản kế toán là phương tiện phản ánh sự biến động của đối tượng kế toán, mỗi đối
tượng được phản ánh trên một tài khoản. Đối tượng kế toán của một đơn vị kế toán mang
tính đa dạng, phong phú do đó một đơn vị kế toán phải sử dụng nhiều loại tài khoản. Việc
xây dựng nguyên lý kết cấu chung của tài khoản sẽ tạo cơ sở cho việc thiết kế cách ghi
chép trên các loại tài khoản kế toán chủ yếu. Nguyên lý kết cấu tài khoản kế toán gồm:
- Có nhiều loại tài khoản cơ bản để phản ánh tài sản, nguồn vốn, các tài khoản điều chỉnh
cho các tài khoản cơ bản.
- Kết cấu của tài khoản tài sản ngược với kết cấu tài khoản nguồn vốn, kết cấu tài khoản
điều chỉnh ngược với kết cấu tài khoản cơ bản mà nó điều chỉnh.
50
- Số phát sinh tăng được phản ánh cùng bên với số dư đầu kỳ, số phát sinh giảm được
phản ánh ở bên còn lại của tài khoản kế toán.
Nợ TK Tài sản
Có
Nợ TK Nguồn vốn
Có
SDĐK SDĐK
PS↑ PS↓ PS↓ PS↑
∑PS↑ ∑PS↓ ∑PS↓ ∑PS↑
SDCK SDCK
Nợ TK DThu (TNhập)
Có
Nợ TK Chi phí
Có
- Ghi giảm
Doanh thu
(Thu nhập)
- Kết chuyển
Doanh thu
thuần (Thu
nhập thuần)
Doanh thu
(Thu nhập)
phát sinh
Chi phí
phát sinh
- Ghi
giảm chi
phí
- Kết
chuyển
chi phí
Không có số dư cuối kỳ Không có số dư cuối
kỳ
Nợ TK Xác định KQKD
Có
Nợ TK Ngoài bảng
Có
- Chi phí
- Lãi
- Doanh thu
thuần
- Thu nhập
thuần
- Lỗ
SDĐK
PS↑
∑PS↑
PS↓
∑PS↓
Không có số dư cuối kỳ SDCK
4.3. HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
4.3.1. Hệ thống tài khoản kế toán hiện hành
4.3.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của hệ thống tài khoản kế toán
51
Để cung cấp đầy đủ thông tin cho quản lý cũng như phản ánh được tất cả các đối tượng
kế toán, phải sử dụng rất nhiều tài khoản. Tập hợp tất cả các tài khoản sử dụng trong kế
toán tạo thành hệ thống tài khoản kế toán.
Hay nói cách khác, hệ thống tài khoản là toàn bộ các tài khoản được sử dụng trong kế
toán, được sắp xếp một cách khoa học, bảo đảm phản ánh đầy đủ các đối tượng kế toán.
Để đảm bảo thống nhất trong kế toán, ở mỗi nước thường có quy định hệ thống tài
khoản. Ở Việt Nam, hệ thống tài khoản cũng được quy định thống nhất, áp dụng chung
cho nhiều ngành, nhiều thành phần kinh tế. Hệ thống tài khoản thống nhất là bộ phận quan
trọng nhất trong chế độ kế toán, nó bao gồm những quy định thống nhất về loại tài khoản,
số lượng tài khoản, ký hiệu tài khoản và nội dung ghi chép của từng tài khoản.
Hệ thống tài khoản thống nhất có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lãnh đạo tập trung và
thống nhất của Nhà nước đối với công tác kế toán ở các đơn vị trong toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Đồng thời cũng thuận lợi đối với các đơn vị, bảo đảm vận dụng chế độ kế toán
một cách thống nhất và phù hợp với điều kiện của đơn vị.
4.3.1.2. Cơ sở xây dựng hệ thống tài khoản kế toán
Việc xây dựng hệ thống tài khoản kế toán phải dựa trên căn cứ khoa học và thực tiễn
sau:
- Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán phải dựa trên cơ sở đặc điểm của đối tượng kế
toán (tính hai mặt, tính vận động và tính đa dạng). Để khi xây dựng hệ thống tài khoản kế
toán phải có những tài khoản phản ánh tài sản, tài khỏan phản ánh nguồn vốn, tài khoản
phản ánh quá trình kinh doanh, đồng thời những tài khoản phản ánh đối tượng kế toán
phải vừa ở giác độ tổng hợp vừa ở giác độ chi tiết khác nhau.
- Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán phải gắn với cơ chế quản lý kinh tế nhằm đảm
bảo cho hệ thống tài khoản luôn sát với chế độ, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế.
- Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán phải tính đến khả năng phát triển trong tương lai
gần với chính sách kinh tế và điều kiện thực hiện. Cần tính đến hướng có thể bổ sung
những tài khoản kế toán mới, đáp ứng yêu cầu thông tin khi chính sách kinh tế thay đổi.
4.3.2. Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp hiện hành
Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp hiện hành được ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và sửa đổi bổ sung theo TT
244/2009/TT- BTC ngày 31/12/2009.
TK doanh nghiệp hiện hành gồm 10 loại TK
- TK thuộc Bảng cân đối kế toán
+ Loại 1, 2: TK tài sản
+ Loại 3, 4: TK nguồn vốn
52
- TK ngoài Bảng cân đối kế toán: TK loại 0
- TK thuộc Báo cáo kết quả kinh doanh:
+ TK loại 5, 7: TK doanh thu, thu nhập
+ TK loại 6, 8: TK chi phí hoạt động kinh doanh, hoạt động khác
* Cách gọi tên và đánh số tài khoản
- 0 - 9 là các số đầu tiên của thứ tự các loại TK
- TK cấp 1 gồm 3 chữ số:
+ Số thứ nhất: mã số loại TK
+ Số thứ hai: mã số của nhóm TK trong loại
+ Số thứ ba: mã số của TK trong nhóm
- Số hiệu TK phân tích phải bao gồm số hiệu của TK tổng hợp nó.
DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
Số SỐ HIỆU TK
TT Cấp 1 Cấp 2 TÊN TÀI KHOẢN GHI CHÚ
1 2 3 4 5
LOẠI TK 1
TÀI SẢN NGẮN HẠN
01 111 Tiền mặt
1111 Tiền Việt Nam
1112 Ngoại tệ
1113 Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
02 112 Tiền gửi Ngân hàng Chi tiết theo
1121 Tiền Việt Nam từng ngân
hàng
1122 Ngoại tệ
1123 Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
03 113 Tiền đang chuyển
1131 Tiền Việt Nam
53
1132 Ngoại tệ
04 121 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
1211 Cổ phiếu
1212 Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu
1 2 3 4 5
05 128 Đầu tư ngắn hạn khác
1281 Tiền gửi có kỳ hạn
1288 Đầu tư ngắn hạn khác
06 129 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn
hạn
07 131 Phải thu của khách hàng Chi tiết theo
đối tượng
08 133 Thuế GTGT được khấu trừ
1331 Thuế GTGT được khấu trừ của
hàng hoá, dịch vụ
1332 Thuế GTGT được khấu trừ của
TSCĐ
09 136 Phải thu nội bộ
1361 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực
thuộc
1368 Phải thu nội bộ khác
10 138 Phải thu khác
1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
1385 Phải thu về cổ phần hoá
1388 Phải thu khác
11 139 Dự phòng phải thu khó đòi
12 141 Tạm ứng Chi tiết theo
54
đối tượng
13 142 Chi phí trả trước ngắn hạn
14 144 Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn
hạn
15 151 Hàng mua đang đi đường
16 152 Nguyên liệu, vật liệu Chi tiết theo
yêu cầu quản
lý
17 153 Công cụ, dụng cụ
18 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở
dang
1 2 3 4 5
19 155 Thành phẩm
20 156 Hàng hoá
1561 Giá mua hàng hoá
1562 Chi phí thu mua hàng hoá
1567 Hàng hoá bất động sản
21 157 Hàng gửi đi bán
22 158 Hàng hoá kho bảo thuế Đơn vị có
XNK
được lập kho
bảo thuế
23 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
24 161 Chi sự nghiệp
1611 Chi sự nghiệp năm trước
1612 Chi sự nghiệp năm nay
LOẠI TK 2
TÀI SẢN DÀI HẠN
25 211 Tài sản cố định hữu hình
2111 Nhà cửa, vật kiến trúc
55
2112 Máy móc, thiết bị
2113 Phương tiện vận tải, truyền dẫn
2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý
2115 Cây lâu năm, súc vật làm việc và
cho sản phẩm
2118 TSCĐ khác
26 212 Tài sản cố định thuê tài chính
27 213 Tài sản cố định vô hình
2131 Quyền sử dụng đất
2132 Quyền phát hành
2133 Bản quyền, bằng sáng chế
2134 Nhãn hiệu hàng hoá
1 2 3 4 5
2135 Phần mềm máy vi tính
2136 Giấy phép và giấy phép nhượng
quyền
2138 TSCĐ vô hình khác
28 214 Hao mòn tài sản cố định
2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình
2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
2143 Hao mòn TSCĐ vô hình
2147 Hao mòn bất động sản đầu tư
29 217 Bất động sản đầu tư
30 221 Đầu tư vào công ty con
31 222 Vốn góp liên doanh
32 223 Đầu tư vào công ty liên kết
33 228 Đầu tư dài hạn khác
2281 Cổ phiếu
2282
2288
Trái phiếu
Đầu tư dài hạn khác
34 229 Dự phòng giảm giá đầu tư dài
56
hạn
35 241 Xây dựng cơ bản dở dang
2411 Mua sắm TSCĐ
2412 Xây dựng cơ bản
2413 Sửa chữa lớn TSCĐ
36 242 Chi phí trả trước dài hạn
37 243 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
38 244 Ký quỹ, ký cược dài hạn
LOẠI TK 3
NỢ PHẢI TRẢ
39 311 Vay ngắn hạn
40 315 Nợ dài hạn đến hạn trả
41 331 Phải trả cho người bán Chi tiết theo
đối tượng
1 2 3 4 5
42 333 Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước
3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp
33311 Thuế GTGT đầu ra
33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt
3333 Thuế xuất, nhập khẩu
3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
3335 Thuế thu nhập cá nhân
3336 Thuế tài nguyên
3337 Thuế nhà đất, tiền thuê đất
3338
3339
Các loại thuế khác
Phí, lệ phí và các khoản phải nộp
khác
43 334 Phải trả người lao động
57
3341 Phải trả công nhân viên
3348 Phải trả người lao động khác
44 335 Chi phí phải trả
45 336 Phải trả nội bộ
46 337 Thanh toán theo tiến độ kế
hoạch hợp đồng xây dựng
DN xây lắp
có thanh toán
theo tiến độ
kế hoạch
47 338 Phải trả, phải nộp khác
3381 Tài sản thừa chờ giải quyết
3382 Kinh phí công đoàn
3383 Bảo hiểm xã hội
3384 Bảo hiểm y tế
3385 Phải trả về cổ phần hoá
3386 Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
3387 Doanh thu chưa thực hiện
3388 Phải trả, phải nộp khác
3389 Bảo hiểm thất nghiệp
1 2 3 4 5
48 341 Vay dài hạn
49
50
342
343
Nợ dài hạn
Trái phiếu phát hành
3431 Mệnh giá trái phiếu
3432
3433
Chiết khấu trái phiếu
Phụ trội trái phiếu
51 344 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
52 347 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
53 351 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
làm
54 352 Dự phòng phải trả
58
55 353 Quỹ khen thưởng, phúc lợi
3531 Quỹ khen thưởng
3532 Quỹ phúc lợi
3533 Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
56 356 Quỹ phát triển khoa học công
nghệ
LOẠI TK 4
VỐN CHỦ SỞ HỮU
55 411 Nguồn vốn kinh doanh
4111 Vốn đầu tư của chủ sở hữu
4112 Thặng dư vốn cổ phần C.ty cổ phần
4118 Vốn khác
56 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản
57 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái
4131 Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh
giá lại cuối năm tài chính
4132 Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong
giai đoạn đầu tư XDCB
58 414 Quỹ đầu tư phát triển
1 2 3 4 5
59 415 Quỹ dự phòng tài chính
60 418 Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở
hữu
61 419 Cổ phiếu quỹ C.ty cổ phần
62 421 Lợi nhuận chưa phân phối
4211 Lợi nhuận chưa phân phối năm
trước
4212 Lợi nhuận chưa phân phối năm
nay
59
64 441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ
bản
Áp dụng cho
DNNN
65 461 Nguồn kinh phí sự nghiệp Dùng cho
4611 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm
trước
các công ty,
4612 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm
nay
TCty có
nguồn kinh
phí
66 466 Nguồn kinh phí đã hình thành
TSCĐ
LOẠI TK 5
DOANH THU
67 511 Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
5111 Doanh thu bán hàng hoá
5112 Doanh thu bán các thành phẩm Chi tiết theo
5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ yêu cầu
5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá quản lý
5117 Doanh thu kinh doanh bất động
sản đầu tư
68 512 Doanh thu bán hàng nội bộ Áp dụng khi
5121 Doanh thu bán hàng hoá có bán hàng
5122 Doanh thu bán các thành phẩm nội bộ
5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ
69 515 Doanh thu hoạt động tài chính
70 521 Chiết khấu thương mại
1 2 3 4 5
71 531 Hàng bán bị trả lại
72 532 Giảm giá hàng bán
LOẠI TK 6
60
CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH
DOANH
73 611 Mua hàng Áp dụng
6111 Mua nguyên liệu, vật liệu phương pháp
6112 Mua hàng hoá kiểm kê định
kỳ
74 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp
75 622 Chi phí nhân công trực tiếp
76 623 Chi phí sử dụng máy thi công Áp dụng cho
6231 Chi phí nhân công đơn vị xây
lắp
6232 Chi phí vật liệu
6233 Chi phí dụng cụ sản xuất
6234 Chi phí khấu hao máy thi công
6237 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6238 Chi phí bằng tiền khác
77 627 Chi phí sản xuất chung
6271 Chi phí nhân viên phân xưởng
6272 Chi phí vật liệu
6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
6274 Chi phí khấu hao TSCĐ
6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278 Chi phí bằng tiền khác
78 631 Giá thành sản xuất PP.Kkê định
kỳ
79 632 Giá vốn hàng bán
80 635 Chi phí tài chính
81 641 Chi phí bán hàng
6411 Chi phí nhân viên
61
1 2 3 4 5
6412 Chi phí vật liệu, bao bì
6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng
6414 Chi phí khấu hao TSCĐ
6415 Chi phí bảo hành
6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6418 Chi phí bằng tiền khác
82 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
6421 Chi phí nhân viên quản lý
6422 Chi phí vật liệu quản lý
6423 Chi phí đồ dùng văn phòng
6424 Chi phí khấu hao TSCĐ
6425 Thuế, phí và lệ phí
6426 Chi phí dự phòng
6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6428 Chi phí bằng tiền khác
LOẠI TK 7
THU NHẬP KHÁC
83 711 Thu nhập khác Chi tiết theo
hoạt động
LOẠI TK 8
CHI PHÍ KHÁC
84 811 Chi phí khác Chi tiết theo
hoạt động
85 821 Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp
8211 Chi phí thuế TNDN hiện hành
8212 Chi phí thuế TNDN hoãn lại
LOẠI TK 9
62
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH
86 911 Xác định kết quả kinh doanh
1 2 3 4 5
LOẠI TK 0
TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG
001 Tài sản thuê ngoài
002 Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ,
nhận
Chi tiết theo
gia công yêu cầu quản
lý
003 Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký
gửi, ký cược
004 Nợ khó đòi đã xử lý
007 Ngoại tệ các loại
008 Dự toán chi sự nghiệp, dự án
4.3.3. Phân loại tài khoản kế toán
Phân loại tài khoản là việc sắp xếp các tài khoản thành từng loại, từng nhóm theo những
tiêu thức phân loại nhất định.
Phân loại tài khoản giúp cho việc hiểu và vận dụng đúng đắn các tài khoản trong công
tác kế toán cũng như việc sử dụng các thông tin trên tài khoản.
Tài khoản kế toán được phân loại theo một số tiêu thức cụ thể như sau:
4.3.3.1. Phân loại theo nội dung kinh tế
Trong cách phân loại này, tài khoản được phân thành ba loại sau:
- TK phản ánh tài sản: Dùng để phản ánh giá trị toàn bộ tài sản của đơn vị, bao gồm:
+ TK phản ánh tài sản ngắn hạn: phản ánh giá trị tài sản ngắn hạn mà doanh nghiệp hiện
có. Thuộc nhóm này gồm có các tài khoản như: TK tiền mặt, TK tiền gửi ngân hàng, TK
đầu tư chứng khoán ngắn hạn, TK phải thu khách hàng, TK nguyên vật liệu,.
+ TK phản ánh tài sản dài hạn: phản ánh giá trị tài sản dài hạn của doanh nghiệp. Bao
gồm: TK tài sản cố định hữu hình, TK tài sản cố định vô hình, TK hao mòn tài sản cố
định, TK đầu tư chứng khoán dài hạn, TK góp vốn liên doanh
63
- TK phản ánh nguồn hình thành tài sản: Dùng để phản ánh nguồn hình thành tài sản của
doanh nghiệp. Bao gồm:
+ TK phản ánh nguồn vốn chủ sở hữu: phản ánh giá trị nguồn vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp. Bao gồm: TK nguồn vốn kinh doanh, TK quỹ đầu tư phát triển, TK nguồn vốn XDCB,
TK lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
+ TK phản ánh công nợ phải trả: phản ánh giá trị các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn mà
doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán. Bao gồm: TK vay ngắn hạn, TK nợ dài hạn,
TK phải trả người bán, TK phải trả người lao động, TK phải trả, phải nộp Ngân sách Nhà
nước
- TK phản ánh doanh thu từ hoạt động kinh doanh: bao gồm TK doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, TK chiết khấu thương mại, TK giảm giá hàng bán, TK doanh thu hàng
bán bị trả lại
- TK phản ánh chi phí hoạt động kinh doanh: bao gồm TK chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, TK chi phí nhân công trực tiếp, TK chi phí sản xuất chung, TK giá vốn hàng bán, TK
chi phí tài chính, TK chi phí khác, TK chi phí bán hàng, TK chi phí quản lý doanh
nghiệp
4.3.3.2. Phân loại theo công dụng và kết cấu
Theo cách phân loại này, căn cứ vào công dụng để chia tài khoản thành những loại có
công dụng giống nhau, sau đó trong từng loại, căn cứ vào kết cấu của tài khoản để chia
chúng thành những nhóm tài khoản có kết cấu giống nhau. Theo cách phân loại này, tài
khoản kế toán được chia thành ba loại sau:
- TK cơ bản: dùng để phản ánh trực tiếp tình hình biến động của tài sản theo giá trị tài sản
và theo nguồn hình thành tài sản. Bao gồm:
+ TK phản ánh tài sản: tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn (số dư Nợ)
+ TK phản ánh nguồn vốn: vốn chủ sở hữu, công nợ phải trả (số dư Có)
+ TK hỗn hợp: TK phải trả người bán, TK phải thu khách hàng(số dư 2 bên)
- TK điều chỉnh: là những tài khoản được sử dụng để tính toán lại các chỉ tiêu đã được
phản ánh ở các tài khoản cơ bản nhằm cung cấp các số liệu xác thực về tình hình tài sản
của đơn vị. TK điều chỉnh luôn có kết cấu ngược với TK cơ bản mà nó điều chỉnh. Bao
gồm:
+ TK điều chỉnh gián tiếp: TK 214, TK 129, 139, 229, 159 Thông qua TK điều chỉnh
gián tiếp, xác định được giá trị thực của tài sản.
Giá trị thực của tài sản = Giá trị ghi sổ của tài sản - Dự phòng giảm giá tài sản
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
+ TK điều chỉnh trực tiếp: TK 412, 413
64
- TK nghiệp vụ: là những TK được dùng để tập hợp số liệu cần thiết, sau đó sử dụng các
phương pháp mang tính nghiệp vụ kỹ thuật để xử lý. Bao gồm:
+ TK phân phối: dùng để tập hợp số liệu rồi phân phối cho các đối tượng có liên quan.
Bao gồm:
TK tập hợp phân phối: TK 621, 622
TK phân phối theo dự toán: TK 142, 242, 335
+ TK tính giá thành: dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, cung cấp số liệu để tính giá thành
sản phẩm.
+ TK so sánh: dùng để xác định các chỉ tiêu cần thiết về hoạt động kinh doanh bằng cách
so sánh tổng số phát sinh bên Nợ và tổng số phát sinh bên Có của từng TK ( TK doanh
thu, kết quả).
4.3.3.3. Phân loại tài khoản theo quan hệ với báo cáo tài chính
Theo cách phân loại này, tài khoản kế toán được chia thành ba loại sau:
- TK thuộc bảng cân đối kế toán: gồm những TK có số dư cuối kỳ bên Nợ hoặc bên Có,
phản ánh toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản.
Loại này phân thành 2 nhóm:
+ Nhóm TK phản ánh giá trị tài sản (ngắn hạn, dài hạn)
+ Nhóm TK phản ánh nguồn hình thành tài sản (vốn chủ sở hữu, nợ phải trả)
- TK ngoài Bảng cân đối kế toán: là các TK dùng để phản ánh bổ sung thông tin nhằm
làm rõ một số chỉ tiêu đã được phản ánh trong Bảng cân đối kế toán. Đồng thời, còn phản
ánh một số tài sản không thuộc quyền sở hữu của đơn vị nhưng đơn vị đang nắm giữ,
quản lý và sử dụng. Đặc điểm TK ngoài bảng là phản ánh các đối tượng dưới hình thức
ghi đơn và có kết cấu ghi chép giống TK tài sản.
- TK thuộc Báo cáo kết quả kinh doanh: là những TK không có số dư thuộc các chỉ tiêu
chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả.
4.3.3.4. Tài khoản tổng hợp và tài khoản phân tích
- TK tổng hợp: có nhiệm vụ theo dõi và cung cấp các thông tin tổng quát nhất về đối
tượng phản ánh. Đối tượng ghi của TK tổng hợp chỉ được giới hạn ở những chỉ tiêu
chung, phản ánh tình hình chung của nhiều loại tài sản, nguồn vốn có phạm vi giống nhau.
- TK phân tích: có nhiệm vụ cung cấp thông tin chi tiết về đối tượng cụ thể, nhằm phục vụ
chỉ đạo tác nghiệp. TK phân tích theo dõi chỉ tiêu chi tiết nhằm bổ sung thông tin cho các
chỉ tiêu chung đã được phản ánh trên TK tổng hợp.
TK phân tích và TK tổng hợp phải được tổ chức trên các nguyên tắc:
- TK phân tích và TK tổng hợp phải có cung nội dung phản ánh và kết cấu ghi chép
65
- Việc ghi chép trên TK phân tích và TK tổng hợp được tiến hành đồng thời
- Không có quan hệ đối ứng giữa TK tổng hợp và TK phân tích của nó, chỉ có quan hệ đối
ứng giữa các TK phân tích của một TK tổng hợp.
- Tổng số liệu trên TK phân tích phải thống nhất với số liệu trên TK tổng hợp
4.4. QUAN HỆ ĐỐI ỨNG TÀI KHOẢN VÀ PHƯƠNG PHÁP GHI SỔ KÉP
4.4.1. Quan hệ đối ứng tài khoản
Quan hệ đối ứng tài khoản là mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, giữa các loại tài
sản với nhau và giữa các loại nguồn vốn với nhau trong các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và
có ảnh hưởng đến phương trình kế toán.
Trong kế toán có các quan hệ đối ứng tài khoản sau:
- TS↑ TS↓
- NV↑ NV↓
- TS↑ NV↑
- TS ↓NV↓
Loại 1: Tăng tài sản này – Giảm tài sản khác
Ví dụ: Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt 100.000.000
TS↓ TS↑
Quan hệ này chỉ xảy ra trong nội bộ đơn vị kế toán. Trong quan hệ này, tổng quy mô tài
sản không thay đổi, khi quan hệ này phát sinh chỉ làm thay đổi cơ cấu tài sản.
Loại 2: Tăng nguồn vốn này – Giảm nguồn vốn khác
Ví dụ: Vay ngắn hạn ngân hàng để trả nợ cho người bán 20.000.000
NV↑ NV↓
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thuộc quan hệ này không làm thay đổi quy mô nguồn vốn
cũng như tài sản mà chỉ làm thay đổi cơ cấu nguồn vốn.
Loại 3: Tăng tài sản – Tăng nguồn vốn
Ví dụ: Mua nguyên vật liệu nhập kho, chưa thanh toán tiền cho người bán 45.000.000
TS↑ NV↑
Quy mô tài sản và nguồn vốn tăng cùng một lượng bằng nhau sau nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
Loại 4: Giảm tài sản – Giảm nguồn vốn
Ví dụ: Xuất quỹ tiền mặt để trả lương cho người lao động 10.000.000
TS↓ NV↓
66
Quy mô tài sản và nguồn vốn giảm cùng một lượng bằng nhau sau nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
Nhận xét:
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến sự biến động trong nội bộ tài sản hoặc
nội bộ nguồn vốn thì chúng phải có quan hệ ngược chiều và kết quả không làm thay đổi
quy mô tài sản của đơn vị kế toán.
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến sự biến động trong cả tài sản lẫn nguồn
vốn thì chúng phải là quan hệ cùng chiều và kết quả hoặc làm tăng hoặc làm giảm quy mô
tài sản của đơn vị kế toán.
- Cho dù tài sản hay nguồn vốn biến động như thế nào thì cũng không làm ảnh hưởng
đến phương trình kế toán ∑TS = ∑NV
4.4.2. Phương pháp ghi sổ kép
4.4.2.1. Khái niệm
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tác động đến tài sản của đơn vị bao giờ cũng tác động
đến ít nhất hai đối tượng kế toán cụ thể, do đó được ghi vào ít nhất vào hai tài khoản kế
toán cụ thể.
Phương pháp ghi sổ kép là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lên
tài khoản kế toán theo các quan hệ đối ứng bằng cách ghi ít nhất hai lần với cùng một số
tiền phát sinh lên ít nhất hai tài khoản kế toán có quan hệ đối ứng với nhau.
Thực chất của phương pháp ghi sổ kép là ghi Nợ vào tài khoản này và ghi Có vào tài
khoản khác có quan hệ đối ứng với nó với cùng một số tiền.
Ví dụ:
1. Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt 20.000.000
Nợ TK TGNH
Có
Nợ TK Tiền mặt
Có
20.000.000
20.000.000
2. Vay ngắn hạn ngân hàng trả lương cho người lao động 30.000.000
Nợ TK Vay NH
Có
Nợ TK PT NLĐ
Có
67
30.000.000
30.000.000
3. Mua một TSCĐ hữu hình, giá mua chưa có thuế GTGT là 400.000.000đ, thuế
GTGT 10% đã thanh toán cho người bán bằng chuyển khoản. TSCĐ đã đưa vào sử
dụng cho bộ phận sản xuất.
Nợ TK TGNH
Có
Nợ TK TSCĐHH
Có
(3)400.000.000
440.000.000(3)
Nợ TK Thuế GTGT được
KT Có
(3)4.000.000
4.4.2.2. Định khoản kế toán
a, Khái niệm
Định khoản kế toán là việc xác định một nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi Nợ và ghi
Có vào những tài khoản kế toán nào với số tiền cụ thể là bao nhiêu. Định khoản kế toán
là công việc trung gian có thể được thực hiện trước khi ghi sổ kế toán nhằm tránh sai sót
và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công lao
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gtkt0013_p1_9491.pdf