Sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông đã góp phần
không nhỏ trong việc tạo ra những cơ hội học tập và nghiên cứu trong
môi trường giáo dục và đào tạo. Đặc biệt trong các môi trường đại học
thì thư viện mang lại những tri thức cho giảng viên và sinh viên, trong
đó nguồn học liệu chính là một trong bốn yếu tố sống còn của thư viện.
Nguồn học liệu chính là yếu tố quyết định chất lượng giảng dạy, học tập
và nghiên cứu của mỗi trường đại học.
Trong bối cảnh giáo dục đại học Việt Nam, các thư viện đang phải
đối mặt với nguồn kinh phí eo hẹp, thiếu hụt nguồn học liệu, học liệu
mở (Open Courseware - OCW) ra đời giúp cho người sử dụng chủ động
tiếp cận không giới hạn tới nguồn tài nguyên số chất lượng cao và hoàn
toàn miễn phí. Ngoài ra, với sự tiện ích và chức năng phi lợi nhuận mà
OCW mang lại, nó tập trung vào việc định vị nhu cầu truy cập đến các
nội dung giáo dục ngày càng mở rộng cũng như các lợi ích trong hợp
tác giữa các trường đại học trên phạm vi cả nước, trong khu vực và toàn
cầu. Giúp các trường đại học xây dựng lại nội dung chương trình giảng
dạy và đào tạo để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng nhu cầu thực
tiễn của xã hội nói chung và nhu cầu tự học, tự đào tạo của sinh viên/
người học nói riêng (Carson, 2009).
9 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 19/05/2022 | Lượt xem: 501 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Nguồn học liệu mở hỗ trợ đào tạo từ xa và trực tuyến, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGUỒN HỌC LIỆU MỞ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO TỪ XA VÀ TRỰC TUYẾN
ThS. Trịnh Khánh Vân1
1. MỞ ĐẦU
Sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông đã góp phần
không nhỏ trong việc tạo ra những cơ hội học tập và nghiên cứu trong
môi trường giáo dục và đào tạo. Đặc biệt trong các môi trường đại học
thì thư viện mang lại những tri thức cho giảng viên và sinh viên, trong
đó nguồn học liệu chính là một trong bốn yếu tố sống còn của thư viện.
Nguồn học liệu chính là yếu tố quyết định chất lượng giảng dạy, học tập
và nghiên cứu của mỗi trường đại học.
Trong bối cảnh giáo dục đại học Việt Nam, các thư viện đang phải
đối mặt với nguồn kinh phí eo hẹp, thiếu hụt nguồn học liệu, học liệu
mở (Open Courseware - OCW) ra đời giúp cho người sử dụng chủ động
tiếp cận không giới hạn tới nguồn tài nguyên số chất lượng cao và hoàn
toàn miễn phí. Ngoài ra, với sự tiện ích và chức năng phi lợi nhuận mà
OCW mang lại, nó tập trung vào việc định vị nhu cầu truy cập đến các
nội dung giáo dục ngày càng mở rộng cũng như các lợi ích trong hợp
tác giữa các trường đại học trên phạm vi cả nước, trong khu vực và toàn
cầu. Giúp các trường đại học xây dựng lại nội dung chương trình giảng
dạy và đào tạo để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng nhu cầu thực
tiễn của xã hội nói chung và nhu cầu tự học, tự đào tạo của sinh viên/
người học nói riêng (Carson, 2009).
Phong trào tài nguyên giáo dục mở (OER) có nghĩa là các bộ sưu
tập tài liệu khổng lồ được cung cấp miễn phí và không có hạn chế
1 Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN.
202 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
về bản quyền, cho phép giáo viên và các nhà giáo dục tiếp cận trực tiếp
tới các nguồn kiến thức. Họ có thể điều chỉnh và giảng dạy lại cho lớp
học của họ, hoặc đơn giản chỉ được sử dụng để nâng cao kiến thức của
họ về một chủ đề, một lĩnh vực cụ thể.
Mục tiêu chính của bài viết này là xác định xu hướng hiện tại
và tương lai trong việc học trực tuyến và các tài nguyên giáo dục mở
(OER) đang có hoặc có thể có tác động đến khả năng cung cấp dịch vụ
cho giảng viên và sinh viên của các thư viện. Bài viết tập trung nghiên
cứu vào các vấn đề sau:
- Thế nào là triết lý học liệu mở (OER)?
- Nguồn tài nguyên giáo dục mở.
- Xu hướng dịch vụ thư viện trong việc hỗ trợ học tập từ xa và trực tuyến.
2. NỘI DUNG
2.1. Triết lý học liệu mở
Triết lý của OER đó chính là CHO - NHẬN. Mục tiêu của OER
là tạo ra sự bình đẳng cho tất cả mọi người trong tiếp cận thông tin và
giáo dục, với phương châm giáo dục cho tất cả mọi người. Do vậy OER
cần sự sẵn sàng và tự nguyện cho đi của các giữa các bên tham gia xây
dựng nội dung OER. Nói cách khác các cá nhân, tổ chức được khuyến
khích cùng đóng góp cho nguồn học liệu mở. Càng nhiều người tham
gia đóng góp cho OER thì càng nhiều người được tiếp cận với thông
tin và giáo dục, và chính bản thân những người đóng góp sẽ nhận được
nhiều hơn những gì họ cho đi. Sự cho - nhận này còn phải dựa trên một
nguyên tắc là cùng hợp tác - tính cộng đồng. Tức là các nội dung và
công nghệ dành cho OER nên phát triển theo hướng dễ sử dụng, dể chia
sẻ và dễ sửa đổi, thông qua đó OER được cộng đồng cùng tham gia phát
triển và làm giàu hơn nguồn tài nguyên đồng thời luôn được cập nhật.
Do đó, nếu chỉ cho miễn phí một sản phẩm đóng thì chưa đúng bản chất
của OER. Hoặc nếu phát triển một giải pháp công nghệ mở mà không
tham gia các diễn đàn công nghệ mở trong và ngoài nước để họ cùng
hoàn thiện sản phẩm, thay vào đó tự một mình làm thì cũng không giải
quyết triệt để được các vấn đề đặt ra và không đúng với tinh thần của
OER – đó là sự chia sẻ. (Đỗ Văn Hùng, 2015).
203PHẦN 1. TIẾP CẬN GIÁO DỤC MỞ VÀ TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
2.2. Khái niệm “Nguồn tài nguyên giáo dục mở (OER)”
Thuật ngữ “tài nguyên giáo dục mở” lần đầu tiên được thông qua
tại diễn đàn UNESCO năm 2002 về tác động sự của Open Course
Ware cho giáo dục đại học của các nước đang phát triển dưới sự tài trợ
của Quỹ William và Flora Hewlett. UNESCO đã định nghĩa nguồn tài
nguyên học liệu mở là: “Nguồn tài nguyên học liệu mở được phát triển
dựa trên công nghệ dung để tham khảo, sử dụng trong cộng đồng người
sử dụng cho các mục đích phi thương mại” (UNESCO, 2002).
Tài nguyên học liệu mở bao gồm:
- Nội dung học: Các khóa học đầy đủ, các tài liệu học tập, các
module nội dung, các đối tượng học tập, tuyển tập, tạp chí.
- Công cụ: Phần mềm hỗ trợ việc tạo lập, phân phối, sử dụng và
cải thiện nội dung học tập mở bao gồm cả việc tìm kiếm và tổ chức nội
dung, các hệ thống quản lý nội dung và quá trình học tập, các công cụ
phát triển nội dung và các cộng đồng học tập trực tuyến.
Các tài nguyên bổ sung khác: Các giấy phép sở hữu trí tuệ để thúc
đẩy xuất bản các tài liệu mở, các nguyên tắc thiết kế và việc bản địa hóa
nội dung.
Theo UNESCO: “Tài nguyên giáo dục mở là bất cứ tài liệu giáo
dục nào nằm trong khu vực công hoặc được phát hành với một giấy
phép mở. Bất cứ người nào cũng có quyền sao chép, sử dụng, sửa đổi và
chia sẻ các tài liệu này. Tài nguyên giáo dục mở có thể bao gồm từ sách
giáo khoa đến giáo trình, các khung chương trình đào tạo, đề cương
môn học, bài giảng, bài luận, các bài kiểm tra, các dự án, các đoạn âm
thanh, hình ảnh (audio, video) và hình ảnh động” (UNESCO, 2015).
Tài liệu truy cập mở:
- Tài liệu truy cập mở là tài liệu ở dạng số hóa, trực tuyến, và không
bị ràng buộc bởi hầu hết những giới hạn về tác quyền và cấp phép sử
dụng (Peter Suber, 2006).
- Thư viện Công cộng về Khoa học (PLOS, 2006) định nghĩa một
cách đơn giản hơn: “sẵn có một cách tự do và sử dụng không hạn chế”.
204 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
2.3. Các xu hướng dịch vụ thư viện hỗ trợ học tập từ xa và trực tuyến
Hiện nay, trên thế giới ngày càng chú trọng phương thức đào tạo
mở và đào tạo từ xa. Đào tạo từ xa đóng một vai trò quan trọng trong
việc tạo cơ hội học tập cho đông đảo quần chúng, góp phần thực hiện
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Việc ứng dụng CNTT không
những cho phép các trường đại học triển khai những phương thức đào
tạo mới mà còn đem lại cho người học quyền tự chủ trong việc lựa chọn
ngành học, thời gian học và cơ sở học phù hợp với điều kiện và hoàn
cảnh cá nhân. Ngoài ra, điều này còn thúc đẩy các trường đại học tiếp
cận và ứng dụng những chương trình đào tạo mới theo chuẩn quốc tế,
góp phần đẩy nhanh quá trình hội nhập trong lĩnh vực đào tạo.
Phương thức đào tạo từ xa đã có những thay đổi cơ bản, từ chỗ
chủ yếu dựa vào tài liệu in ấn trong thời kỳ đầu. Ngày nay, sự phổ biến
của công nghệ thông tin đã đem đến cơ hội học tập cho số đông người
dân trên thế giới cũng như Việt Nam. Bên cạnh các phương pháp học
tập truyền thống, học trực tuyến đang được coi là mô hình giáo dục của
tương lai, các lớp học trực tuyến sẽ giúp người học chủ động hơn trong
việc tìm kiếm nhiều nội dung tham khảo liên quan đến bài giảng.
Cùng với sự phát triển của công nghệ, việc xây dựng môi trường
học tập trực tuyến hiện đại, xây dựng các nội dung giảng dạy trực tuyến
được phát triển theo hướng ngày càng tiếp cận gần hơn với người học.
Người học có thể khai thác nội dung học tập trực tuyến từ thiết bị di
động, hay học tập trong mô hình trường đại học ảo.
Như vậy, xu hướng dịch vụ thông tin thư viện hiện nay sẽ thay đổi
liên quan đến việc chuyển dịch tài liệu truyền thống sang định dạng số,
được phân phối thông qua các thu xếp cấp phép, ngày nay, phần lớn thư
viện đại học và nghiên cứu đã và đang trải qua sự dịch chuyển tạp chí
khoa học và nghiên cứu từ dạng in sang dạng bản điện tử. Nhiều trường
đại học và viện nghiên cứu trên thế giới đã thay vì mở rộng các ấn phẩm
nhiều kỳ đóng tập bằng các sản phẩm hay cơ sở dữ liệu tạp chí điện tử.
Trong lĩnh vực xuất bản tài liệu nghiên cứu và học thuật, chúng ta
có thể thấy những mô hình xuất bản, như xuất bản truy cập mở (Open
Access Publishing), với cách này tác giả chi trả phí xuất bản để hỗ trợ
205PHẦN 1. TIẾP CẬN GIÁO DỤC MỞ VÀ TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
sự truy cập miễn phí vĩnh viễn tới tài liệu hay ấn phẩm nhiều kỳ xuất
bản theo mô hình này.
Theo báo cáo của NMC Horizon (2015 Library Edition) cung cấp
một cái nhìn sâu hơn về xu hướng công nghệ cho thư viện thế giới trong
năm năm tới. Các xu hướng này chính là những áp dụng cụ thể cho thư
viện với việc học tập trực tuyến:
1. Tăng giá trị gia tăng của người dùng.
2. Tăng khả năng tiếp cận nội dung nghiên cứu - khuyến khích xuất
bản truy cập mở.
3. Sắp xếp lại không gian thư viện – tạo nhiều cơ hội cho việc truy
cập một tài liệu trong không gian ảo, truy cập trực tuyến, thông tin được
chia sẻ và sử dụng nhiều hơn.
4. Phát triển bản chất của hồ sơ học thuật - khuyến khích sáng tạo
truyền thông và xuất bản.
5. Tăng cường tập trung vào quản lý dữ liệu nghiên cứu - lưu trữ
dữ liệu và liên kết tới các ấn phẩm.
Phong trào truy cập mở xuất phát từ hai điểm quan trọng trong lịch
sử xuất bản.
- Thứ nhất, Internet đã cho mọi người một phương tiện để thu thập
và xuất bản thông tin miễn phí trên toàn thế giới.
Thứ hai, do chi phí xuất bản tạp chí tăng nhanh hơn ngân sách thư viện,
• Tài liệu truy cập mở là tài liệu ở dạng số hóa, trực tuyến, và
không bị ràng buộc bởi hầu hết những giới hạn về tác quyền và cấp
phép sử dụng (Peter Suber, 2006).
• Thư viện Công cộng về Khoa học (PLOS, 2006) định nghĩa một
cách đơn giản hơn: “sẵn có một cách tự do và sử dụng không hạn chế”.
Để chia sẻ tri thức trên toàn cầu và theo một cách dân chủ hơn, các
thư viện ủng hộ việc thiết lập các kho truy cập mở. Kho lưu trữ truy cập
mở cho phép người dùng miễn phí truy cập thông tin có trong các bài
viết, văn bản hay các định dạng khác.
Thư viện Công cộng Khoa học (PLOS) là một ví dụ của một kho
lưu trữ truy cập mở đã định nghĩa quyền truy cập mở là: “Truy cập và
206 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
truy cập tức thời miễn phí, và sử dụng lại không hạn chế, các tác phẩm
gốc”. (PLOS, 2006) cho phép bất kỳ người dùng nào cũng có thể sao
chép, phân phối hoặc sử dụng lại các tác phẩm mà không phải trả phí,
miễn là họ trích dẫn đúng nguồn gốc của tác giả.
Hai dự án đáng chú ý đã được đưa ra trong môi trường học thuật
trực tiếp hỗ trợ phát triển OERs. Đầu tiên là sự phát triển của giấy phép
mở Creative Commons được sử dụng bởi hầu hết các OERs; Thứ hai là
sự phát triển OpenCourseWare của Học viện Công nghệ Massachusetts
(MIT), mở một môi trường học tập trực tuyến (Carmen Kazakoff – Lane).
Các dự án này đã giúp thúc đẩy sự phát triển của OER và cải thiện
khả năng tiếp cận với các tài liệu giáo dục chất lượng cao. Vào tháng
10 năm 2015, tại Mỹ, Bộ Giáo dục Tiểu bang đưa ra sáng kiến GoOpen,
với niềm tin rằng “Cơ hội giáo dục sẽ dành cho tất cả người học. Tạo ra
một hệ sinh thái giáo dục mở liên quan đến các tài liệu học tập, dữ liệu,
và cơ hội học tập mà không bị giới hạn bởi luật bản quyền, rào cản trong
việc truy cập hoặc các hệ thống độc quyền thiếu khả năng tương tác và
giới hạn sự trao đổi tự do thông tin” (OER and you, 2006).
Ngoài việc tăng cường tiếp cận với các hình thức mới và các tài
liệu giáo dục có chất lượng cao hơn, OERs có hiệu quả về tiết kiệm chi
phí như tài liệu có thể sử dụng nhiều lần và liên tục được các nhà giáo
dục xem xét, qua đó cho phép chương trình giảng dạy và cải tiến sư
phạm mà không cần phải thu phí bản quyền hoặc lệ phí cấp giấy phép,
dẫn đến giảm chi phí cho việc bổ sung sách giáo khoa khi sử dụng các
nguồn mở. (Carmen Kazakoff – Lane).
Một sự kiện quan trọng trong giáo dục trực tuyến là hội nghị OER
thế giới 2012 tại Paris, trong đó có sự kiện thiết lập Tuyên bố Paris OER
2012. Đại hội đã tạo ra 10 nguyên tắc hướng dẫn các nước thành viên
của UNESCO trong việc phát triển, hỗ trợ, và tạo ra việc học trực tuyến
(2012 Paris OER Declaration):
1. Nâng cao nhận thức và sử dụng OER.
2. Tạo thuận lợi cho việc tạo điều kiện cho các môi trường sử dụng
Công nghệ thông tin và Truyền thông (ICT).
3. Tăng cường sự phát triển của các chiến lược và chính sách về OER.
207PHẦN 1. TIẾP CẬN GIÁO DỤC MỞ VÀ TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
4. Tăng cường sự hiểu biết và sử dụng các khuôn khổ cấp phép mở.
5. Hỗ trợ xây dựng năng lực để phát triển bền vững các tài liệu học
tập có chất lượng.
6. Tăng cường liên minh chiến lược cho OER.
7. Khuyến khích sự phát triển và thích ứng của OER bằng nhiều
thứ tiếng và văn hoá.
8. Khuyến khích nghiên cứu về OER.
9. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm, truy xuất và chia sẻ OER.
10. Khuyến khích việc cấp phép mở các tài liệu giáo dục được sử
dụng bằng quỹ công.
Kazakoff-Lane lưu ý rằng tại các thư viện thủ thư là những người
có kỹ năng tư vấn về cấp giấy phép mở, hướng dẫn thiết kế, biên mục và
lập chỉ mục, lưu trữ và khả năng phát hiện để hỗ trợ phát triển OER. Các
dịch vụ hiện đang được cung cấp trong môi trường thư viện bao gồm:
· Hỗ trợ OER thông qua tài nguyên thư viện hiện có
· Làm nổi bật và quảng bá các tài liệu nghiên cứu về tiếp cận mở
và truy cập mở.
· Phục vụ như là chuyên gia về chủ đề để định vị và tổng hợp tài
nguyên OER tiềm năng.
· Cung cấp thông tin về giấy phép và bản quyền để giúp giảng viên
hiểu đúng cách sử dụng OER.
· Cung cấp các tài nguyên tập trung cho hỗ trợ đa phương tiện.
· Cung cấp tập huấn tập trung cho hỗ trợ đa phương tiện (ví dụ,
đào tạo công nghệ).
· Cung cấp kho lưu trữ để hoàn thành OERs trên toàn trường (với
cung cấp siêu dữ liệu, v.v...) Cung cấp sách giáo khoa mở và gói / khóa
học kỹ thuật số tạo / hỗ trợ.
· Cung cấp sự hướng dẫn trong học tập và / hoặc vận động.
· Cung cấp trong toàn trường về nhiều chủ đề của OER.
· Phối hợp với đội ngũ giảng dạy và học tập trong việc hỗ trợ phát
triển chuyên môn của giảng viên.
208 XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
3. PHẦN KẾT LUẬN
Sự phát triển của các nguồn tài nguyên giáo dục mở mang lại cuộc
cách mạng hóa về giáo dục, Thư viện, có thể tạo ra những đột phá mới:
Cung cấp quyền truy cập bình đẳng dù là trong khuôn viên trường hay
từ xa, cho phép tiếp cận bình đẳng, đối với người học và giảng viên
giảng dạy trong không gian này.
Việc phát triển OERs tại các thư viện sẽ giúp cho người dùng tăng
cường kiến thức, tăng khả năng tiếp cận và sử dụng các tài liệu học
thuật, giúp cho người học chủ động hơn trong việc lựa chọn cơ sở đào
tạo, thời gian đào tạo và tạo cho người học cơ hội học tập suốt đời.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Carmen Kazakoff – Lane. Environmental Scan and Asessment of OERs,
MOOCs and Libraries. Retrieved from: .
ala.org.acrl/files/content/publications/whitepapers/Environmental%20
Scan%20and%20Assessment.pdf
2. Carson, Steve (2009). The unwalled garden: growth of the Open
Courseware Consortium, 2001-2008.
3. Retrieved from https://www.researchgate.net/publication/240537877
4. Đỗ Văn Hùng (2015). “Xây dựng nền tảng học liệu mở cho giáo dục đại
học Việt Nam. Đề xuất chính sách, tạo lập cộng đồng và phát triển giải
pháp công nghệ”. Tr. 82-83.
5. NMC Horizon Report > Library Edition 2015. Retrieved from: https://
www.nmc.org/.../nmc-horizon-report-2015-library-edition/
6. OER and you. The curation mandate.
7. Retrieved from:
oer-and-you-the-curation-mandate/
8. Peter Suber, 2006. Tổng quan về truy cập mở. Truy cập:
earlham.edu/~peters/fos/overview.htm
9. PLOS, 2006. Retrieved from:
10. UNESCO (2002). UNESCO Forum on the Impact of Open Courseware
for Higher Education in Developing An Open Education Reader.
Retrieved from
209PHẦN 1. TIẾP CẬN GIÁO DỤC MỞ VÀ TÀI NGUYÊN GIÁO DỤC MỞ
11. UNESCO (2015). What are Open Educational Resources (OERs)?
Retrieved from: http:// www.unesco.org/new/en/communication-and-
information/access-to-knowledge/open-educational-resources/what-are-
open-educational-resources-oers/
12. 2012 Paris OER Declaration. Retrieved from: https://creativcommons.
org/2012/06/29/2012-paris-oer-declaration/
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nguon_hoc_lieu_mo_ho_tro_dao_tao_tu_xa_va_truc_tuyen.pdf