Ngư nghiệp - Chương III: Sinh lý hô hấp và bóng bơi

1. Các Khái Niệm Chung

1.1 Tiêu hao oxygen

Tiêu hao oxygen là lượng oxygen tiêu thụbởi cá trong một đơn vịthời gian (đơn vị

tính là mg O2/kg.giờ), và là một chỉtiêu quan trọng đểđánh giá cường độtrao đổi ch ất bên

trong cơ thể.

1.2 Thải CO2

Thải CO2là lượng CO2

do cá thải ra trong một đơn vịthời gian (đơn v ịtính là mg

CO2/kg.giờ).

pdf15 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 878 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Ngư nghiệp - Chương III: Sinh lý hô hấp và bóng bơi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hao oxygen khi vận động tích cực), cá chỉ có thể thỏa mãn nhu cầu oxygen khi thể tích thông khí tăng 5 lần (MÐSD = 50%) ứng với lượng oxygen tương đối có ích là gần bằng 3. 3. Các Yếu Tố Ảnh Hưởng đến Hô Hấp của Cá 3.1 Nhiệt độ H.9 Ðường cong lý thuyết biểu thị ảnh hưởng của sự giảm sự sử dụng ở những thể tích thông khí cao hơn và giá trị oxygen đối với 1 con cá ở những thể tích thông khí khác nhau (thông khí nghỉ = 1) theo Van Dam (1938) SLĐVTS NVTư 34 Khi nhiệt độ nước tăng cao sẽ làm gia tăng cường trao đổi chất của cơ thể do đó gia tăng nhu cầu oxygen đồng thời giảm khả năng liên kết oxygen của Hb. Mặt khác, nhiệt độ gia tăng làm giảm hàm lượng oxygen trong nước. Do nhu cầu oxygen tăng cao và khả năng bão hòa oxygen của Hb giảm, cá phản ứng bằng cách tăng cường đưa nước qua mang bằng cách tăng TSHH, gia tăng vận tốc máu đến mang và huy động hồng cầu từ các kho dự trữ. Tuy nhiên, ở nhiệt độ cao gần ngưỡng chết nóng của cá, do sự suy nhược cơ thể, TSHH của cá thường giảm thấp. 3.2 Oxygen và carbonic Ðáp ứng của các loài cá đối với những thay đổi hàm lượng O2 và CO2 của nước khác nhau đáng kể. Tổng quát, cá xương đáp ứng với cả hai sự thặng dư CO2 và thiếu O2 bởi một sự gia tăng thể tích nước được bơm qua mang. 3.3 Sự gia tăng hoạt động Lúc cơ thể vận động, cường độ trao đổi chất và quá trình ôxi hóa tăng mạnh, lượng O2 cần thiết cho cơ thể và lượng CO2 cơ thể cần thải ra đều tăng lên. Cá : trao đổi chất vận động = 4 lần trao đổi chất cơ sở Người : trao đổi chất vận động = 20 lần trao đổi chất cơ sở Côn trùng: trao đổi chất vận động = 100 lần trao đổi chất cơ sở Lúc này hô hấp tăng nhanh và sâu để tăng cường đưa nước qua mang; đồng thời lượng máu đẩy ra trong mỗi lần tim đập cũng tăng lên nên lượng máu và tốc độ máu đến mang cũng tăng lên. 3.4 Sự thay đổi độ pH pH biến đổi về phía acid hay kiềm làm tăng quá trình tiết chất nhầy. Chất nhầy bám trên bề mặt mang sẽ làm ngăn cản quá trình trao đổi khí giữa máu và nước. Ở pH quá thấp, mang cá bị tổn thương và cá không còn có khả năng hô hấp. 3.5 Ảnh hưởng của các chất độc hóa học khác - Khi nồng độ ammonia (NH3) trong nước tăng sẽ làm ngăn cản quá trình tiết ammonia qua mang, dẫn đến sự gia tăng ammonia trong máu và mô, gia tăng pH máu và ảnh hưởng bất lợi đến các phản ứng sinh hóa có sự xúc tác của enzyme. Nồng độ ammonia cao trong nước cũng làm gia tăng tiêu hao oxygen, tổn thương mang và giảm khả năng vận chuyển oxygen của máu. - Nitrite (NO2) được hấp thu bởi cá sẽ phản ứng với hemoglobin cho ra Methemoglobin (Met-Hb), làm mất khả năng vận chuyển oxygen của máu. Cá bị chết ngạt do ‘bệnh máu nâu’. - Hydro sulfide (H2S) có thể làm giảm khả năng liên kết oxygen của máu (tình trạng hypoxia) làm cá bị chết ngạt. SLĐVTS NVTư 35 4. Cơ Quan Hô Hấp Phụ Cơ quan hô hấp chủ yếu của các loài cá là mang, nhưng do môi trường sống thường xuyên biến động về thành phần khí, nhất là oxygen, nên ở một số loài cá, sự hô hấp bằng mang không đủ để thỏa mãn nhu cầu oxygen của cơ thể nên chúng phát triển cơ quan hô hấp khác ngoài mang được gọi là cơ quan hô hấp phụ với nhiều hình thức như hô hấp bằng ruột, da, cơ quan trên mang và phổi. Các cơ quan hô hấp phụ có nhiều dạng khác nhau, nhưng có cùng một đặc điểm chung là có vi ti huyết quản phân bố dày đặc và có thể hấp thu oxygen trực tiếp từ khí trời. Cá hô hấp bằng mang, lấy oxygen hòa tan trong nước, nên các yếu tố môi trường tác động đến quá trình hô hấp của cá mạnh mẽ nhưng ít ảnh hưởng đến quá trình trao đổi khí bằng cơ quan hô hấp phụ. Ở đây cần phân biệt hoạt động sử dụng cơ quan hô hấp phụ với hiện tượng ‘nổi đầu’ ở những cá không có cơ quan hô hấp phụ. Khi oxygen trong nước bị giảm thấp thì cá không có cơ quan hô hấp phụ thường nổi lên mặt nước vì ở tầng nước mặt thường bão hòa oxygen. Ở một số loài cá, cơ quan hô hấp phụ được sử dụng khi nồng độ oxygen trong nước quá thấp hay nồng độ CO2 quá cao nên có người cho rằng hiện tượng ‘thở’ bằng cơ quan hô hấp phụ ở cá là “hô hấp cưỡng bức”; nhưng ở một số loài cá cho thấy cơ quan hô hấp phụ đóng một vai trò quan trọng như cơ quan hô hấp chính là mang. 4.1 Hô hấp bằng ruột Khi trong nước thiếu dưỡng khí hay CO2 tăng cao, một số loài cá thuộc họ cá chạch như: Cobitis fossilis, C. taenia, ... thường ngoi lên mặt nước đớp không khí. Không khí được trao đổi ở đoạn ruột sau, phần khí thừa thoát ra ngoài qua hậu môn. 4.2 Hô hấp bằng da Nói chung những loài cá không vảy hay tương đối ít vảy đều thực hiện cách hô hấp này như cá chình (Anguillidae), cá lon (Blenniidae), cá bống trắng (Gobiidae), cá nheo (Siluridae). Các loài cá này có cấu tạo da rất đặc biệt, dưới lớp da ngoài được tạo nên bằng tế bào thượng bì dạng vảy một lớp có rất nhiều vi ti huyết quản mà sự trao đổi khí giữa không khí và máu có thể tiến hành dễ dàng. 4.3 Cơ quan trên mang Cơ quan hô hấp trên mang của cá rất đa dạng, có thể là những tế bào thượng bì hoặc túi thừa của hầu như ở cá lóc (Channa spp.), có thể là những tế bào thượng bì hoặc túi thừa của xoang mang như cơ quan mê lộ của cá rô đồng (Anabas spp.) hay hoa khế của cá trê (Clarias spp.). Cả hai cơ quan hô hấp chính là mang và hô hấp phụ trên mang đều H.10 Cơ quan trên mang của cá rô đồng (hình trên) và cá trê (hình dưới) SLĐVTS NVTư 36 hỗ trợ cho nhau nếu ngăn cản một trong 2 phương thức này đều làm cho cá chết; như cá rô bắt ra khỏi nước 6–8 giờ thì cá chết hoặc cá mùi sống trong nước đầy đủ oxygen nhưng không thở khí trời cũng chết. 4.4 Hô hấp bằng phổi “Phổi” của các loài cá phổi (Dipnoi) là do bóng bơi biến đổi thành. Vách của chúng không phải cấu tạo bằng những phế quản mà có nhiều nếp gấp dọc, ở giữa những nếp gấp này có rãnh, trên mặt rãnh có tiên mao (flagellum) và bên dưới có rất nhiều vi ti huyết quản phân bố. Khi trong nước đầy đủ oxygen chúng tiến hành hô hấp bằng mang. Khi hàm lượng oxygen giảm xuống hay khi nước khô cạn chúng tiến hành hô hấp bằng phổi. Cá phổi Châu Úc (Ceratodus spp.) cứ cách 40–50 phút nổi lên hô hấp không khí một lần, cá phổi Châu Mỹ (Lepidosiren spp.) và cá phổi Châu Phi (Protopterus spp.) thì chui xuống bùn, tiết ra chất nhầy bao bọc lấy cơ thể, chuyển qua trạng thái tiềm sinh, lúc bấy giờ hoàn toàn hô hấp bằng phổi. 5. Bóng Bơi (swim bladder) 5.1 Cấu tạo và hình thái Bóng bơi cá xương là một cơ quan rỗng nằm giữa ống tiêu hóa và thận chứa đầy một hỗn hợp CO2, O2 và N2 mà tỉ lệ thường tìm thấy khác xa tỉ lệ có trong không khí. Bóng bơi có thể hoạt động như một cơ quan thủy tĩnh hay có vai trò hô hấp, nó có thể hoạt động như một cơ quan nhận cảm hay phục vụ cho việc tạo ra âm thanh. Ống nối giữa bóng bơi và ống tiêu hóa (thực quản) có thể bị thoái hóa hay được duy trì khi cá trưởng thành. Ở cá xương có bong bóng hở (physostomous) ống nối vẫn duy trì và bóng bơi mở vào ống tiêu hóa. Trong cá xương có bong bóng kín, phần gần tâm của ống nối thoái hóa và bóng bơi bị đóng kín. H.11 Vị trí tuyến khí và sự cung cấp máu ở bóng bơi của cá SLĐVTS NVTư 37 5.2 Chức năng 5.2.1 Chức năng thủy tĩnh Một trong những chức năng chính của bóng bơi là cơ quan thủy tĩnh. Bằng cách tăng hay giảm khối lượng trên mỗi đơn vị thể tích, nó sẽ tạo ra tỉ trọng của cá cao hơn hay kém hơn môi trường của nó. Theo tính toán, nếu bóng bơi là cơ quan thủy tĩnh (giúp cá nổi trong nước) thì ở cá nước ngọt nó phải chiếm khoảng 8% và ở cá biển là khoảng 5% thể tích của cá (Evans, 1997). Những khảo sát thực tế đã chứng minh giả thiết của Evans (1997). 5.2.2 Chức năng hô hấp của bóng bơi a. Bóng bơi như một phổi Ở một vài bóng bơi hở, bóng bơi có thể có chức năng như một “phổi”, những cá như vậy thường sống nơi đầm lầy và thủy vực thường xuyên có áp suất CO2 cao và O2 thấp. b. Bóng bơi như một kho dự trữ oxygen Cá có bóng bơi kín hoặc hở nhưng không có chức năng như phổi, có thể tích tụ O2 trong bóng bơi như một sự dự trữ khẩn cấp trong thời gian ngắn. 5.2.3 Chức năng nhận cảm áp lực của bóng bơi Sự nén và xả khí của bóng bơi xảy ra khi cá được xử lý đối với những thay đổi áp lực; như vậy bóng bơi sẽ hoạt động như khí áp kế, áp kế và máy nghe trong nước (hydrophone). 5.2.4 Chức năng phát ra âm thanh của bóng bơi Ở một số loài cá có khả năng tạo ra tiếng động. Tuy nhiên số loài này rất ít. Một phần lớn các tiếng động phát ra ở cá gắn liền với hoạt động của bóng bơi. Tiếng động có thể sản sinh ra nhờ sự luân chuyển hàng loạt các bóng khí từ trong bóng bơi hoặc là việc co rút của các cơ được phân bố trong cấu trúc của bóng bơi hay là những lớp cơ của cơ thể. Tiếng động được sản sinh ra ở cá mang một ý nghĩa sinh học khác nhau. Một trong những dấu hiệu quan trọng nhất của tiếng động là đáp ứng những hành vi chín mùi sinh dục trong hoạt động sinh sản của cá.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbaigiangsinhlyhocdongvatthuysanchuong3_3226.pdf
Tài liệu liên quan